Giải SBT bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
56 tiết học trong chương trinh Hoá 10 Kết Nối Tri Thức đều được Giaibaitapsgk tổng hợp qua những câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn. Các em có thể lựa chọn bộ câu hỏi tương ứng với từng tuần học để ôn tập kiến thức. Hơn nữa, các em học sinh có thể trực tiếp chọn câu trả lời và đối chiếu đáp án tự động ngay cuối trang siêu tiện lợi.
Hướng dẫn giải bài 5:Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trang 13 SBT Hoá học 10. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức với cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
NHẬN BIẾT
5.1. Bảng tuần hoàn hiện nay không áp dụng nguyên tắc sắp xếp nào sau đây?
A. Mỗi nguyên tố hoá học được xếp vào một ô trong bảng tuần hoàn.
B. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử.
C. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
D. Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.
Đáp án: B
5.2. Ô nguyên tố không cho biết thông tin nào sau đây?
A, Kí hiệu nguyên tố. B. Tên nguyên tố.
C. Số hiệu nguyên tử. D. Số khối của hạt nhân.
Đáp án: D
5.3. Chu kì là dãy các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, nguyên
tử của chúng có cùng
A. số clectron. B. số lớp electron.
C. số electron hoá trị. D. số electron ở lớp ngoài cùng.
Đáp án: B
5.4. Bảng tuần hoàn hiện nay có số chu kì và số hàng ngang lần lượt là
A.7 và 9. B.7 và 8. C. 7 và 7. D. 6 và 7.
Đáp án: A
5.5. Nguyên tố AI (Z = 13) thuộc chu kì 3, có số lớp electron là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Đáp án: C
5.6. Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm A (trừ He) có cùng
A. số electron. B. số lớp electron.
C. số electron hoá trị. D. số electron ở lớp ngoài cùng.
Đáp án: C
5.7. Bảng tuần hoàn hiện nay có số cột, số nhóm A và số nhóm B lần lượt là
A.18, 8, 8. B. 18, 8, 10. C. 18, 10, 8. D. 16, 8, 8.
Đáp án: A
5.8. Số thứ tự của nhóm (trừ hai cột 9, 10 của nhóm VIIIB) bằng
A. số electron. B. số lớp eleetron.
C. số electron hoá trị. D. số electron ở lớp ngoài cùng.
Đáp án: C
5.9. Nguyên tố Cl (Z = 17) thuộc nhóm VIIA, có số electron hoá trị là
A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
Đáp án: D
5.10. Vị trí của nguyên tố có Z = 15 trong bảng tuần hoàn là
A. chu kì 4, nhóm VIB. B. chu kì 3, nhóm VA.
C. chu kì 4, nhóm IIA. D. chu kì 3, nhóm IIB.
Đáp án: B
Cấu hình electron: $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}3p^{3}$
Vậy nguyên tố thuộc ô 15 (do Z = 15), chu kỳ 3 (do có 3 lớp electron), nhóm VA (do 5 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố p).
THÔNG HIỂU
5.11. Sự phân bố electron trong nguyên tử của ba nguyên tố như sau:
X: (2, 8, 1); Y: (2, 5); Z: (2, 8, 8, 1);
Hãy xác định vị trí các nguyên tố này trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tử X có 11 electron và 1 eleetron lớp ngoài cùng nên ở ö số 11, chu kì 3, nhóm IA.
- Nguyên tử Y có 7 electron và 5 electron lớp ngoài cùng nên ở ô số 7, chu kì 2, nhóm VA.
- Nguyên tử Z có 19 electron và 1 clectron lớp ngoài cùng nên ở ô số 19, chu kì 4, nhóm IA.
5.12. Anion X$^{-}$ và cation Y$^{2+}$ đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là $3s^{2}3p^{6}$. Hãy xác định vị trí của các nguyên tố X, Y trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tử X + 1e → anion X$^{-}$
$\Rightarrow $ electron lớp ngoài cùng của X là 3p$^{5}$. X là 17CI
$\Rightarrow $ Vị trí của X trong bảng tuần hoàn: ô số 17, chu kì 3, nhóm VIIA;
- Nguyên tử Y —> cation Y$^{2+}$ + 2e
$\Rightarrow $ electron lớp ngoài cùng của Y là 4s$^{2}$. Y là 20Ca.
$\Rightarrow $ Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn: ô số 20, chu kì 4, nhóm IIA.
5.13. Cation M$^{3+}$ và anion Y$^{2-}$ đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là $2s^{2}2p^{6}$. Hãy xác định vị trí của các nguyên tố M, Y trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tử M → cation M$^{3+}$ + 3e
$\Rightarrow $ electron lớp ngoài cùng của M là $3s^{2}3p^{3}$. M là 13Al.
$\Rightarrow $ Vị trí của M trong bảng tuần hoàn: ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
- Nguyên tử Y + 1e → anion Y$^{2-}$
$\Rightarrow $ electron lớp ngoài cùng của Y là 2p$^{4}$. X là 8O
$\Rightarrow $ Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn: ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA;
5.14. Hãy xác định vị trí cửa nguyên tố có Z = 26 trong bảng tuần hoàn và giải thích.
Nguyên tố có Z = 26 có cấu hình electron $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}3p^{6}3d^{6}4s^{2}$
Vậy nguyên tố ở
- ô số 26 (do Z = 26),
- chu kì 4 (vì có 4 lớp e),
- nhóm B do electron cuối cùng điền vào phân lớp d.
- nhóm VIIIB (do n = 6 + 2 = 8)
VẬN DỤNG
5.15. Nguyên tử nguyên tố X có tổng số proton, neutron, electron là 18. Hãy xác định vị trí của X trong bảng tuần hoàn và giải thích.
Ta có: p + e + n = 18 hay 2p + n = 18
⇒ p < 9 ⇒ X thuộc chu kì 2.
Với p ≤ n = 18 – 2p ≤ 1,33p nên 5,4 ≤ p ≤ 6 ⇒ p = 6
X là C (carbon)
Cấu hình electron của C là: $1s^{2}2s^{2}2p^{2}$
Nguyên tố C có số thứ tự 6 nằm ở chu kì 2, nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.
5.16. Hợp chất ion XY được sử dụng để bảo quản mẫu tế bào trong việc nghiên cứu dược phẩm và hóa sinh vì ion $Y^{-}$ ngăn cản sự thủy phân glycogen. Trong phân tử XY, số electron của cation bằng số electron của anion và tổng số electron trong XY là 20. Biết trong mọi hợp chất, Y chỉ có một mức oxi hóa duy nhất. Hãy xác định vị trí của X, T trong bảng tuần hoàn.
Số electron trong cation = Số electron trong anion = $\frac{20}{2}$ = 10
Có 3 trường hợp, Al$^{3+}$ và N$^{3-}$; Mg$^{2+}$ và O$^{2-}$; Na$^{+}$ và F$^{-}$
N$^{3-}$ và O$^{2-}$ không thỏa mãn mức oxi hóa duy nhất (ví dụ N$^{+2}$ trong NO hay O$^{2+}$ trong F2O)
Vậy, X là Na ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA và Y là F ở ô số 9, chu kì 2, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn.
5.17. Nguyên tử nguyên tố R có tổng số hạt mang điện và không mang điện là 34. Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10. Xác định kí hiệu và vị trí của R trong bảng tuần hoàn.
Hạt mang điện là p và e; hạt không mang điện là n
Tổng số hạt mang điện và không mang điện là 34, ta có: p + e + n = 34
Do số p = số e nên 2p + n = 34 (1)
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 10 nên ta có:
p + e – n = 10 hay 2p – n = 10 (2)
Giải hệ (1) và (2) ⇒ p = 11 và n = 12.
⇒ R là 11Na
Cấu hình electron Na (Z = 11) là: $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{1}$
Vị trí trong bảng tuần hoàn của R: ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
5.18. A, B là hai nguyên tố thuộc cùng một nhóm A ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn và ZA + ZB = 32. Hãy xác định vị trí của A, B trong bảng tuần hoàn.
Cùng nhóm A và ở hai chu kì kế tiếp với tổng Z = 32 thì số proton của hai nguyên tử chênh nhau 8 đơn vị. Tức là p + p + 8 = 32 ⇒ p = 12
Vị trí trong bảng tuần hoàn của A, B: ô số 12 và 20, chu kì 3 và 4, cùng nhóm IIA.
Đừng quên tham khảo tài liệu giải vở bài tập Hoá 10 Kết Nối Tri Thức của Giaibaitapsgk. Dựa vào đó các em học sinh có thể nhanh chóng hoàn thành bài tập về nhà của mình.
Giaibaitapsgk cũng còn rất nhiều tài liệu học tốt siêu hay khác chờ các em khám phá: bộ đề thi Hoá 10, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm Vật lí, giải vở bài tập 10 Kết Nối Tri Thức,... Hy vọng những tài liệu mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp các em rút ngắn thời gian làm bài, giảm bớt áp lực học hành.