Giải tiếng việt 2 bài 3: Bạn bè của em
Lời giải Tiếng Việt lớp 2 tập 1 Cánh Diều và tập 2 Cánh Diều sẽ giúp các em học sinh rút ngắn thời gian làm bài, các bậc phụ huynh có thể nắm được những bài học quan trọng. Cùng với đó là hướng dẫn giải Tiếng Việt lớp 2 nâng cao giúp các em củng cố và nâng cao vốn từ, cách viết câu của mình một cách hiệu quả. Nội dung giải sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều cũng được chia theo từng tuần học để mọi người dễ dàng theo dõi.
Hướng dẫn học bài 3: Bạn bè của em trang 21 sgk tiếng việt 2 tập 1. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách "Cánh Diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn
Chia sẻ
1. Hãy kể tên một vài người bạn của em.
2. Em và các bạn thường làm gì cùng nhau?
1. Tên một vài người bạn của em: Nam, Lan, Hoa, Ngọc Anh, Huyền Diệu.
2. Em và các bạn thường:
- Chơi trốn tìm
- Chơi bịt mắt bắt dê
- Học nhóm
- Ca hát cùng nhau.
BÀI ĐỌC 1: CHƠI BÁN HÀNG
Đọc hiểu
1. Đọc khổ thơ 1 và cho biết:
a) Hương và Thảo chơi trò gì?
b) Hàng để hai bạn mua bán là gì?
c) Ai là người bán? Ai là người mua?
2. Bạn Thảo mua khoai bằng gì?
3. Trò chơi của hai bạn kết thúc như thế nào?
4. Theo em, khổ thơ cuối nói lên điều gì?
a) Khen khoai đất bãi rất bùi.
b) Khen khoai đất bãi rất ngọt.
c) Khen khoai ngọt bùi, khen tình bạn giữa Hương và Thảo.
1. Đọc khổ thơ 1 em biết:
a) Hương và Thảo chơi trò: bán hàng.
b) Hàng để hai bạn mua bán là: củ khoai lang.
c) Hương là người bán. Thảo là người mua.
2. Bạn Thảo mua khoai bằng chiếc lá rơi.
3. Trò chơi của hai bạn kết thúc: hai bạn cùng ăn chung củ khoai.
4. Theo em, khổ thơ cuối nói lên:
c) Khen khoai ngọt bùi, khen tình bạn giữa Hương và Thảo.
Luyện tập
1. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
2. Cùng bạn nói về hình ảnh minh họa bài thơ:
a) Đây là Hương. Bạn Hương là ...
b) Đây là Thảo. Bạn Thảo là ...
c) Đây là chiếc lá. Chiếc lá là ..
Mẫu: Đây là trò chơi bán hàng. Trò chơi bán hàng là trò chơi của trẻ em.
1. Xếp các từ ngữ vào nhóm thích hợp:
Chỉ người: Thảo, Hương, người bán
Chỉ vật: lá, khoai lang, tiền, đất, nhà
Chỉ thời gian: mùa đông, chiều.
2. Cùng bạn nói về hình ảnh minh họa bài thơ:
a) Đây là Hương. Bạn Hương là người bán.
b) Đây là Thảo. Bạn Thảo là người mua
c) Đây là chiếc lá. Chiếc lá là tiền mua khoai.
BÀI VIẾT 1:
1. Tập chép: Ếch con và bạn
2. Chọn chữ phù hợp vào ô trống: g hay gh?
3. Viết vào vở 10 chữ cái trong bảng sau:
4. Tập viết
a) Viết chữ hoa: B.
b) Viết ứng dụng: Bạn bè giúp đỡ nhau.
1. Tập chép: Ếch con và bạn
2. Chọn chữ phù hợp vào ô trống:
gà trống tiếng gáy
ghi nhớ cái gối
3. Viết vào vở 10 chữ cái trong bảng sau:
4. Tập viết
a) Viết chữ hoa: B.
b) Viết ứng dụng: Bạn bè giúp đỡ nhau.
BÀI ĐỌC 2: MÍT LÀM THƠ
Đọc hiếu:
1. Ai dạy Mít làm thơ?
2. Mít tặng Biết Tuốt câu thơ như thế nào?
3. Vì sao các bạn tỏ thái độ giận dỗi với Mít?
4. Hãy nói 1 - 2 câu để giúp Mít giải thích cho các bạn hiểu và không giận Mít.
Mẫu: Xin lỗi các cậu. Tớ mới tập làm thơ mà.
1. Hoa Giấy dạy Mít làm thơ.
2. Mít tặng Biết Tuốt câu thơ :
Một hôm đi dạo qua dòng suối
Biết Tuốt nhảy qua con cá chuối.
3. Các bạn tỏ thái độ giận dỗi với Mít vì: họ cho là Mít định chế giễu họ.
4. Ý tớ không phải như vậy. Tớ chỉ tập làm thơ cho vần thôi.
Luyện tập
1. Theo lời Hoa Giấy, hai tiếng băt vần với nhau là hai tiếng như thế nào?
2. Tìm những tiếng bắt vần với nhau trong câu thơ Mít tặng Biết Tuốt.
1. Theo lời Hoa Giấy, hai tiếng băt vần với nhau là hai tiếng có phần cuối giống nhau.
2. Những tiếng bắt vần với nhau trong câu thơ Mít tặng Biết Tuốt: suối, chuối.
Kể chuyện
1. Phân vai, đọc lại truyện Mít làm thơ (các vai: người dẫn chuyện, Mít, Hoa Giấy, Biết Tuốt)
2. Kể lại một đoạn truyện em thích.
a) Đoạn 1: Mít là ai? Mít đến gặp thi sĩ Hoa Giấy làm gì? Mít học được điều gì về thơ?
b) Đoạn 2: Mít mời ai đến để tặng thơ? Mít tặng Biết Tuốt câu thơ thế nào? Vì sao các bạn giận Mít?
1. Phân vai, đọc lại truyện Mít làm thơ (các vai: người dẫn chuyện, Mít, Hoa Giấy, Biết Tuốt)
2. Kể lại một đoạn truyện em thích.
a) Đoạn 1:
Mít là một cậu bé rất ngộ nghĩnh. Một hôm cậu đến nhà thi sĩ Hoa Giấy học làm thơ.
Hoa Giấy dạy Mít làm thơ phải có vần. Hai tiếng có phần cuối giống nhau thì gọi là bắt vần. Vần thì vần nhưng cũng phải có nghĩa.
Về đến nhà, vò đầu vứt tai cuối cùng thì Mít cũng hoàn thành được bài thơ.
BÀI VIẾT 2
1. Đọc bản danh sách học sinh dưới đây:
- Bản danh sách gồm những cột nào?
- Tên học sinh trong danh sách được xếp theo thứ tự nào?
- Đọc danh sách theo hàng ngang (không đọc tên cột).
2. Cách viết các từ ở nhóm (1) và nhóm (2) khác nhau như thế nào?
3. Viết họ, tên 5 bạn trong tổ em, xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
1. Đọc bản danh sách học sinh dưới đây:
- Bản danh sách gồm 5 cột: số thứ tự, họ và tên, nam/nữ, ngày sinh, nơi ở.
- Tên học sinh trong danh sách được xếp theo thứ tự: bảng chữ cái.
2. Cách viết các từ ở nhóm (1) và nhóm (2) khác nhau: nhóm (1) viết thường, nhóm (2) là tên riêng viết hoa chữ cái đầu.
3. Viết họ, tên 5 bạn trong tổ em, xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Ví dụ:
- Trần Ngọc Anh
- Lê Gia Bảo
- Phạm Bích Diệp
- Lưu Hương Giang
- Phạm Như Mai
Giải Tiếng Việt lớp 2 tác phẩm Cái Trống Trường Em, Cô Giáo Lớp Em,... chi tiết. Tham khảo thêm hướng dẫn sử dụng từ chỉ đặc điểm, từ chỉ sự vật và cách viết một đoạn văn ngắn sao cho sinh động.
Nếu thấy những bài viết mà Giaibaitapsgk cung cấp hữu ích cho việc học của con thì cha mẹ đừng quên tham khảo thêm hướng dẫn giải Toán lớp 2, Khoa học Tự nhiên lớp 2,... đã được chúng tôi tổng hợp. Chúc các em học tập tốt và giành được kết quả đúng với mong muốn của bản thân.