Giải SBT Ngữ văn 10 kết nối bài 1: Sức hấp dẫn của truyện kể (Nói và nghe)
Giaibaitapsgk cung cấp lời giải BT 10 Kết Nối Tri Thức giúp các em rút ngắn thời gian tóm tắt nội dung bài học, đánh dấu kiến thức trọng tâm. Dựa vào đó có thể nhanh chóng hoàn thành bài tập về nhà cũng như câu hỏi trong sách BT 10 Kết Nối Tri Thức. Việc thiết kế nội dung lời giải vở bài tập lớp 10Kết Nối Tri Thức theo từng bài, từng trang giúp các em nhanh chóng tra cứu đáp án.
Hướng dẫn giải bài 1: Sức hấp dẫn của truyện kể (Nói và nghe) SBT ngữ văn 10 tập 1. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
Nói và nghe
Bài tập 1. Chuẩn bị đề cương bài nói theo đề bài của bài tập 2 ở phần Viết.
I. Mở bài
- Giới thiệu tổng quát truyện thần thoại Hy Lạp.
- Giới thiệu truyện thần thoại Tê-đê.
Truyện thần thoại Hi Lạp mở ra trước mắt người đọc một thế giới khác hẳn đời thường, với các vị nam thần và nữ thần, những tiên rừng, mỹ nhân ngư, những anh hùng sức mạnh phi thường và cả những quái vật lạ lùng. Những câu chuyện gắn bó chặt chẽ với nhau thành một bức tranh hoàn chỉnh, lý giải cặn kẽ và thật thú vị về cuộc sống quanh ta. "Tê-dê" cũng là một trong số những truyện thần thoại nổi tiếng của Hy Lạp ngợi ca người anh hùng Tê-đê đã vượt qua nhiều thử thách, khó khăn bằng bản lĩnh và trí tuệ để chứng tỏ bản thân. Đồng thời, câu chuyện còn gửi gắm những thông điệp ý nghĩa về tình cha con, tình yêu thuỷ chung.
II. Thân bài:
1. Khái quát truyện thần thoại Tê-dê
a. Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm
Gợi ý: Văn bản “Tê-đê” ngợi ca người anh hùng Tê-đê đã vượt qua nhiều thử thách, khó khăn bằng bản lĩnh và trí tuệ để chứng tỏ bản thân. Anh là một người dũng cảm, không thích những gì quá an toàn và nhàn nhã, là người anh hùng trừ nạn cho dân và thực hiện khát vọng của người dân. Câu chuyện còn gửi gắm những thông điệp ý nghĩa về tình cha con, tình yêu thuỷ chung.
b. Nêu bố cục của truyện
Văn bản gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “người dân A-ten mến mộ”: Xuất thân và ý chí mạnh mẽ phẩm chất anh hùng của Tê – dê
- Phần 2: Tiếp theo đến “gọi là biển Ê-giê”: Cuộc chiến đấu giữa Tê-dê và con quái vật Mi-mô-tơ.
- Phần 3: Còn lại: Tê-dê lên làm vua và xứ A-ten trở thành xứ sở hòa bình, hạnh phúc.
=> Văn bản ca ngợi vẻ đẹp mạnh mẽ, khỏe khoắn ý chí kiên cường, nghị lực của chàng Tê -dê.
2. Khái quát nội dung và ý nghĩa truyện
Gợi ý: Thông qua việc kể lại nhân vật Tê-dê, truyện đã ca ngợi sức mạnh và ý chí của Tê – dê; Thể hiện niềm tin, mơ ước, khát vọng của nhân dân về người anh hùng bảo vệ đất nước; Phản ánh khát vọng của người cổ đại phương Tây về con người và xã hội.
3. Không gian, thời gian và các sự kiện chính của truyện.
- Không gian: thành A-ten, Hy Lạp
- Thời gian: thời cổ đại
- Các sự kiện chính
+ Tê-đê được sinh ra và bắt đầu hành trình đi tìm cha.
+ Tê-đê đã quét sạch mọi đầu mối đau khổ cho khách bộ hành và trở thành người anh hùng khi tới A-ten
+ Tê-đê trở thành người kế vị thành A-ten
+ Tê-đê tự nguyện trở thành một trong những nạn nhân đến Mê cung chiến đấu với con bò Mi-nô-tơ.
+ Tê-đê được cô gái A-ri-an giúp đỡ, thành công giết chết con bò và trốn khỏi Mê Cung
+ A-ri-an mất trên đường trở về, Tê-đê vì quá đau khổ mà quên căng cánh buồm trắng.
+ Vua Ê-giê trông thấy cánh buồm đen biết con mình đã chết liền gieo mình từ mỏm đá cao xuống biển
+ Tê-đê trở thành vua xứ A-ten, xây dụng một thành phố hạnh phúc và thịnh vượng nhất trên Trái Đất.
3. Nhân vật trong truyện thần thoại Tê-dê
- Nhân vật chính trong câu chuyện là Tê-dê. Đó là người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại. Nhân vật Tê-dê đã thể hiện quan niệm về người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại: là những con người có sức mạnh phi thường, có trí tuệ, bản lĩnh và lòng dũng cảm, có thể trừ nạn cho dân, đem đến cho dân một cuộc sống hạnh phúc, thịnh vượng.
- Tê-dê là một người dũng cảm, không thích những gì quá an toàn và nhàn nhã, là người anh hùng trừ nạn cho dân và thực hiện khát vọng của người dân. Anh mang trong mình những phẩm chất:
+ Bản lĩnh, dũng cảm: muốn chứng tỏ sức mạnh, không thích những gì quá an toàn và nhàn nhã, dám chiến đấu với con bò Mi-nô-tơ
+ Trí tuệ: Tê-dê tử bỏ vương quyền và tổ chức một khối cộng đồng, lập một hội trường lớn để các công dân hội họp và biểu quyết.
+ Thuỷ chung: Tê-đê cùng A-ri-an bỏ trốn sau khi thoát khỏi mê cung và chàng đã vô cùng đau khổ trước cái chết của nàng.
4. Nghê thuật kì ảo của truyện làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại tê-dê.
- Những yếu tố tưởng tượng kì ảo li kì, hấp dẫn
- Nhân vật vừa mang sức mạnh của thần linh, vừa mang dáng dấp của con người.
- Tình huống truyện kịch tính, bất ngờ
- Phản ánh khát vọng của người cổ đại phương Tây về con người và xã hội.
III. Kết bài:
- Tổng kết lại tác phẩm.
- Nhận xét, đánh giá, cảm xúc của bản thân.
- Sức ảnh hưởng của tác phẩm đến ngày nay.
Mỗi ngọn núi, cây cỏ, sông suối, biển... đều có sự hiện diện của các thần linh, bảo vệ con người và trừng phạt những ai kiêu ngạo. Người Hi Lạp cổ xưa có cách nhìn thật thông minh, sống động về thế giới, khiến bạn đọc phải bất ngờ và hào hứng muốn tìm hiểu thêm! Đọc, biết, hiểu và thích thần thoại Hi Lạp nói chung và truyện thần thoại Tê-dê nói riêng không chỉ giúp bạn đọc có những giây phút đọc truyện thú vị mà còn hứa hẹn rất nhiều kiến thức bổ ích cho người đọc trong tương lai. Đó là bởi thần thoại Hi Lạp để lại dấu ấn cực lớn trong ngôn ngữ, văn học, âm nhạc và mỹ thuật của phương Tây.
Bài tập 2. Lập đề cương và luyện tập nói theo đề tài sau: Hãy giới thiệu nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện mà bạn yêu thích.
1. Chuẩn bị nói và nghe
a. Chuẩn bị nói
* Lựa chọn đề tài
- Sử dụng lại kết quả của bài viết trên cơ sở đã được chỉnh sửa, thu gọn hệ thống luận điểm, dẫn chứng thành 1 đề cương, chỉ giữ lại những luận điểm và dẫn chứng quan trọng: Giới thiệu về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).
* Tìm ý và sắp xếp ý
- Bài nói cần có các ý sau:
+ Đặt tên cho bài nói: Giới thiệu, về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
+ Trình bày lí do lựa chon tác phẩm để phân tích, đánh giá.
+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện.
+ Trình bày chủ đề của truyện.
+ Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật.
+ Nhận xét, đánh giá về thành công hay hạn chế của tác phẩm.
* Xác định từ ngữ then chốt
- Có thể sử dụng các cụm từ phù hợp với kiểu bài nói này như: Về tác phẩm này, tôi xin tập trung nói về vấn đề, … Ấn tượng nổi bật nhất của tôi về tác phẩm là... Đó là lí do không thể không nói đến khi lí giải sức hấp dẫn của tác phẩm này...
b. Chuẩn bị nghe
- Tìm hiểu trước về bài nói. Bạn nên đọc lại các tri thức về thể loại truyện đã được học trong bài này. Ngoài ra, nếu người nói cho biết trước tác phẩm truyện sẽ được sử dụng làm đề tài nói, bạn có thể tìm đọc tác phẩm, phác thảo những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm ấy.
2. Thực hành nói và nghe
- HS tự thực hành
* Người nói cần chú ý những điều sau:
- Sử dụng các từ ngữ chuyển tiếp phù hợp để tạo sự liên kết chặt chẽ cho bài nói, giúp người nghe dễ theo dõi. Ví dụ: đầu tiên, tiếp theo, cuối cùng, tóm lại, thứ nhất thứ hai,...
- Sử dụng giọng nói và ngữ điệu một cách thích hợp: nhấn mạnh, lên giọng, xuống giọng khi cần thiết, ...
- Sử dụng có hiệu quả các động tác cơ thể, biết giao tiếp bằng mắt với người nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí. Các phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, biểu đồ, ... (nếu có) cần được sử dụng với mức độ vừa phải, cốt để làm nổi bật vấn đề muôn nói.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
Trước một tác phẩm truyện, mỗi người đọc có thể có những cảm nhận, quan điểm riêng biệt, những đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó. Đến với bài nói ngày hôm nay tôi xin giới thiệu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân.
Trước hết tôi sẽ trình bày lí do vì sao tôi lựa chọn tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân để giới thiệu đến các bạn. Thứ nhất, Nguyễn Tuân được đánh giá là “nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp”, ông có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với nền văn học Việt Nam. Trước cách mạng ông thoát li hiện thực, tìm về một thời vang bóng, tập “Vang bóng một thời” chính là tập truyện tiêu biểu nhất cho phong cách của ông trước cách mạng. Trong đó ta không thể không nhắc đến “Chữ người tử tù” với niềm trân trọng thú viết chữ tao nhã truyền thống. Thứ hai, truyện ngắn này được đánh giá là một tác phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ.
“Chữ người tử tù” được in trong tập “Vang bóng một thời” xuất bản năm 1940, tác phẩm khi xuất hiện trên tạp chí Tao đàn có tên “Dòng chữ cuối cùng”, sau in thành sách đổi thành “Chữ người tử tù”. Tác phẩm đã truyền tải đầy đủ tinh thần của tác giả, cũng như giá trị nhân văn của tác phẩm. “Chữ” là hiện thân của cái đẹp, cái tài sáng tạo ra cái đẹp, cần được tôn vinh, ngợi ca. “Người tử tù” là đại diện của cái xấu, cái ác, cần phải loại bỏ khỏi xã hội. Ngay từ nhan đề đã chứa đựng những mâu thuẫn gợi ra tình huống truyện éo le, gợi dậy sự tò mò của người đọc. Qua đó làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm: tôn vinh cái đẹp, cái tài, khẳng định sự bất tử của cái đẹp trong cuộc đời.
Tác phẩm có tình huống gặp gỡ hết sức độc đáo, lạ, chúng diễn ra trong hoàn cảnh nhà tù, vào những ngày cuối cùng của người tử tù Huấn Cao, một người mang chí lớn và tài năng lớn nhưng không gặp thời. Vị thế xã hội của hai nhân vật cũng có nhiều đối nghịch. Huấn Cao kẻ tử từ, muốn lật đổ trật tự xã hội đương thời. Còn quản ngục là người đứng đầu trại giam tỉnh Sơn, đại diện cho luật lệ, trật tự xã hội đương thời. Nhưng ở bình diện nghệ thuật, vị thế của họ lại đảo ngược nhau hoàn toàn: Huấn Cao là người có tài viết thư pháp, người sáng tạo ra cái đẹp, còn quản ngục là người yêu và trân trọng cái đẹp và người sáng tạo ra cái đẹp. Đó là mối quan hệ gắn bó khăng khít chặt chẽ với nhau. Với tình huống truyện đầy độc đáo, đã giúp câu chuyện phát triển logic, hợp lí đẩy lên đến cao trào. Qua đó giúp bộc lộ tính cách nhân vật và làm nổi bật chủ đề của truyện: Sự bất tử của cái đẹp, sự chiến thắng của cái đẹp. Sức mạnh cảm hóa của cái đẹp.
Nổi bật trong tác phẩm chính là Huấn Cao, người có tài viết chữ đẹp và nổi tiếng khắp nơi: “người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp” tiếng tăm của ai khiến ai ai cũng biết đến. Cái tài của ông còn gắn liền với khát khao, sự nể trọng của người đời. Có được chữ của Huấn Cao là niềm mong mỏi của bất cứ ai, được treo chữ của ông trong nhà là niềm vui, niềm vinh dự lớn. Cái tài của Huấn Cao không chỉ dừng lại ở mức độ bình thường mà đã đạt đến độ phi thường, siêu phàm.
Không chỉ tài năng, vẻ đẹp của Huấn Cao còn là vẻ đẹp của thiên lương trong sáng: “Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”. “Khoảnh” ở đây có thể hiểu là sự kiêu ngạo về tài năng viết chữ, bởi ông ý thức được giá trị của tài năng, luôn tôn trọng từng con chữ mình viết ra. Mỗi chữ ông viết như một món quà mà thượng đế trao cho bản thân nên chỉ có thể dùng những chữ ấy để trao cho những tấm lòng trong thiên hạ. Trong đời ông, ông không vì uy quyền mà trao chữ cho ai bao giờ: “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”. Đặc biệt, tấm lòng thiên lương ấy còn thể hiện trong việc ông đồng ý cho chữ viên quản ngục: “Ta cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”, tấm lòng của Huấn Cao với những con người quý trọng cái đẹp, cái tài.
Ở Huấn Cao ta còn thấy được trong ông vẻ đẹp của một con người có nghĩa khí, khí phách hơn người. Ông là người giỏi chữ nghĩa nhưng không đi theo lối mòn, dám cầm đầu một cuộc đại phản, đối đầu với triều đình. Khi bị bắt ông vẫn giữ tư thế hiên ngang, trước lời đe dọa của tên lính áp giải tù, Huấn Cao không hề để tâm, coi thường, vẫn lạnh lùng chúc mũi gông đánh thuỳnh một cái xuống nền đá tảng… Khi viên quản ngục xuống tận phòng giam hỏi han ân cần, chu đáo, Huấn Cao tỏ ra khinh bạc đến điều: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều, là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”. Vào thời điểm nhận tin dữ (ngày mai vào kinh chịu án chém), Huấn Cao bình tĩnh, mỉm cười.
Và đẹp đẽ nhất là cảnh cho chữ, cả ba vẻ đẹp của ông được hội tụ và tỏa sáng. Trên tấm vải trắng còn nguyên vẹn lần hồ, chữ Huấn Cao “vuông tươi tắn” nói lên hoài bão, tung hoành của một con người có khí phách. Ông không để tâm đến mọi điều xung quanh chỉ tập trung vào việc tạo ra những nét chữ tuyệt tác. Với việc quản ngục xin chữ, Huấn Cao cũng hiểu ra tấm lòng của quản ngục, trong những giây phút cuối đời đã viết chữ dành tặng viên quản ngục, dành tặng cho tấm lòng biệt nhỡn liên tài trong thiên hạ.
Viên quản ngục là người có số phận bi kịch. Ông vốn có tính cách dịu dàng, biết trọng những người ngay thẳng, nhưng lại phải sống trong tù – môi trường chỉ có tàn nhẫn, lừa lọc. Nhân cách cao đẹp của ông đối lập với hoàn cảnh sống tù đầy, bị giam hãm. Ông tự nhận thức về ki kịch của mình, bi kịch của sự lầm đường lạc lối, nhầm nghề. Nhưng dù vậy, trong quản ngục vẫn giữ được tâm hồn cao đẹp, tâm hồn của một người nghệ sĩ. Ông khao khát có được chữ của Huấn Cao để treo trong nhà, và nếu không xin được chữ ông Huấn quả là điều đáng tiếc. Nhưng xin được chữ của Huấn Cao là điều vô cùng khó khăn: bản thân ông là quản ngục, nếu có thái độ biệt nhỡn, hay xin chữ kẻ tử tù – Huấn Cao, chắc chắc sẽ gặp tai vạ. Hơn nữa Huấn Cao vốn “khoảnh” không phải ai cũng cho chữ.
Trong những ngày cuối cùng của ông Huấn, quản ngục có hành động bất thường, biệt nhỡn với người tử tù. Cũng như Huấn Cao, vẻ đẹp tâm hồn của quản ngục được thể hiện rõ nhất ở đoạn cho chữ. Ông trân trọng, ngưỡng mộ nên đã bất chấp tất cả để tổ chức một đêm xin chữ chưa từng có. Ba con người, ba nhân cách cao đẹp chụm lại chứng kiến những nét chữ dần dần hiện ra…, viên quản ngục khúm lúm cất từng đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ, với thái độ sùng kính, ngưỡng mộ cái đẹp. Trước những lời giảng giải của Huấn Cao, viên quản ngục chắp tay vái người tù một vái, “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Tác phẩm đã sáng tạo tình huống truyện vô cùng độc đáo. Với nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc, mỗi nhân vật mang một vẻ đẹp riêng, vẻ đẹp thiên lương, khí phách và trọng đãi người tài. Đồng thời tác phẩm cũng thành công khi Nguyễn Tuân đã gợi lên không khí cổ xưa nay chỉ còn vang bóng. Nhịp điệu câu văn chậm, thong thả, góp phần phục chế lại không khí cổ xưa của tác phẩm. Bút pháp đối lập tương phản vận dụng thành thục, tài hoa.
Qua truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã thể hiện niềm tin vào sự chiến thắng tất yếu của cái đẹp, cái thiên lương với cái xấu xa, tàn nhẫn. Đồng thời ông cũng thể hiện tấm lòng chân trọng những giá trị văn hóa truyền thống, qua đó kín đáo bộc lộ lòng yêu nước. Với nghệ thuật xây dựng tình huống đắc sặc, ngôn ngữ tài hoa đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ giới thiệu về nội dung, nghệ thuật của nhiều những tác phẩm truyện khác mà mọi người quan tâm.
Ngoài hướng dẫn giải vở bài tập lớp 10 tập 1, tập 2 sách Kết Nối Tri Thức chúng tôi cũng cung cấp phiếu bài tập cuối tuần theo sát chương trình mới giúp các em ôn tập kiến thức hiệu quả. Cùng với đó là bộ đề thi giữa kì, cuối kì, cuối năm học giúp các em làm quen với các dạng bài, câu hỏi trong kì thi nhanh chóng và giành được điểm số cao đúng với mong muốn.
Nếu thấy nội dung giải VBT lớp 10 Kết Nối Tri Thức của chúng tôi hữu ích, các em học sinh - phụ huynh đừng quên theo dõi website Giaibaitapsgk để cập nhật thêm nhiều thông tin hấp dẫn khác. Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp giáo án lớp 10 sách Kết Nối Tri Thức theo chương trình mới để các bậc phụ huynh tham khảo và ứng dụng vào việc dạy học tại nhà.