Soạn ngữ văn 8 chân trời bài 2 Bạn đã biết gì về sóng thần
Tài liệu hướng dẫn soạn bài theo chương trình mới SGK 8 Chân Trời Sáng Tạo của Giaibaitapsgk sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng hoàn thành bài tập. Kèm theo đó là hướng dẫn giải vở bài tập Văn 8 tập 2, tập 1 giúp các em học sinh rút ngắn thời gian học tập.
Soạn văn bài 2 Bạn đã biết gì về sóng thần sách ngữ văn 8 tập 1 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu hỏi: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về sóng thần. Trong tình huống nếu chẳng may gặp sóng thần, chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ mình và hỗ trợ những người xung quanh?
Sóng thần là một hiện tượng tự nhiên, sóng thần có thể gây lũ lụt lan sâu vào trong đất liền và thường xảy ra sau các trận động đất ngoài đại dương.
Trong tình huống nếu chẳng may gặp sóng thần, chúng ta cần:
- Biết cách tắt gas, điện, nước một cách nhanh nhất. Chia sẻ với các thành viên trong gia đình của mình, bạn bè và đồng nghiệp để biết cách chạy thoát nhanh nhất để tự cứu mình nếu sóng thần xảy ra
- Chạy đến một khu vực cao và an toàn ngay lập tức (vùng đất cao trên 15 m, cách bờ biển ít nhất 1 km). Đừng cố gắng để cất giữ bất kỳ đồ đạc trong nhà của bạn. Nếu bạn không thể chạy trốn đến một nơi an toàn hãy leo lên một cây to khỏe gần đó hoặc chạy lên đỉnh của một tòa nhà.Ở khu vực an toàn trong vài giờ bởi vì con sóng thần cao hơn có thể đến. Không ở trong xe vì nó có thể bị những con sóng cuốn đi.
- Nếu bạn đang ở trên thuyền đi ra biển thì đừng trở vào bờ biển hãy ở ngoài vùng biển cho đến khi những con sóng đã chấm dứt. Nếu bạn đang trên một chiếc thuyền tại bến cảng và không có thời gian để chạy ra biển thì để lại thuyền và chạy đến một nơi an toàn.
- Nếu bị chặn bởi sóng thần, hãy bơi nhanh và tìm một cái gì đó nổi, leo lên nó và bạn có thể bám vào nó thật chắc.
TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu 1: Nhan đề và hệ thống đề mục của văn bản cho em biết điều gì?
Câu 2: Điều khiển sóng thần trở nên đáng sợ nhất với con người là gì?
Sóng thần là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên quy mô lớn. Động đất cùng những dịch chuyển địa chất lớn bên trên hoặc dưới mặt nước, núi lửa phun cùng với va chạm thiên thạch đều có khả năng gây ra sóng thần. Đây là một loại thiên tai mà cho đến nay con người vẫn chưa thể tìm ra cách nào để dự báo. Hậu quả của sóng thần có thể ở mức cực lớn vì nó tàn phá, cuốn trôi nhà cửa, xe cộ, tất cả cơ sở vật chất và nhấn chìm hàng trăm ngàn người chỉ trong vài giờ.
Câu 3: Hình ảnh minh họa ở đoạn này có hỗ trợ cho ý tưởng chính của toàn đoạn không? Vì sao?
Hình ảnh minh họa ở đoạn này hỗ trợ cho ý tưởng chính của toàn đoạn không. Vì đây là dẫn chứng cho đoạn văn trên.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Mục đích viết của văn bản trên là gì? Những đặc điểm nào của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy?
Mục đích của văn bản trên là nêu lên các dấu hiệu, các đặc điểm của sóng thần giúp người đọc có thể hiểu và nắm bắt các thông tin để bảo vệ bản thân.
Câu 2: Chỉ ra cách trình bày thông tin và căn cứ xác định của một số đoạn văn sau:
a, Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa ... A-lát-xca vào năm 1958 cao đến 525 m.
b, Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất .... trong khu vực " vòng đai lửa châu Á - Thái Bình Dương".
c, Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình .... đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến.
a, Các thông tin được trình bày theo cách móc xích và căn cứ các định dựa trên thực tiễn.
b, Thông tin trong đoạn là minh chứng, ví dụ cụ thể chứng minh cho câu chủ đề đứng đầu đoạn văn và căn cứ các định dựa trên thực tiễn.
c, Thông tin trong đoạn là các ý triển khai cho câu đầu tiên và căn cứ các định dựa trên thực tiễn.
Câu 3: Tìm thông tin cơ bản của đoạn văn: " Sóng thần đã được nhắc đến .... Ngày 17/7/1998, sóng thần làm hơn 2 100 người chết tại Pa-pua Niu Ghi-nê". Thông tin cơ bản đã được thể hiện bằng những chi tiết nào? Xác định vai trò của của những chi tiết ấy trong đoạn văn.
Các thông tin cơ bản là: Sóng thần đã được nhắc đến từ thời thượng cổ
Thông tin cơ bản đã được thể hiện bằng dẫn chứng ở các giai đoạn trước đã xảy ra các sự kiện sóng thần. Vai trò của của những chi tiết ấy là dẫn chứng cho câu đầu tiên trong đoạn văn.
Câu 4: Văn bản sử dụng những loại phương tiện ngôn ngữ nào? Nhận xét về hiệu quả biểu đạt của chúng trong văn bản.
Văn bản sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
- Việc sử phương tiện ngôn ngữ: truyền tải ý, thông tin, ý mà tác giả muốn biểu đạt
- Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là hình ảnh trong một văn bản thông tin giúp cụ thể hóa những lời thuyết minh trong văn bản. Minh họa rõ nét về đặc điểm của sóng thần. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất.
Câu 5: Sau khi đọc văn bản, em hiểu thêm điều gì về sóng thần?
Sóng thần có thể biết trước thông qua các biểu hiện như âm thanh. Sóng thần được nhắc đến từ thời Thượng Cổ. Hậu quả của sóng thần gây ra thiệt hại quá lớn từ ngày xưa đến hiện tại.
Câu 6: Dựa trên những hiểu biết của em về sóng thần, thiết kế một áp phích để hướng dẫn mọi người những việc cần làm khi xảy ra sóng thần.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Bạn đã biết gì về sóng thần.
- Giá trị nội dung:
Văn bản "Bạn đã biết gì về sóng thần" cung cấp một số thông tin về hiện tượng sóng thần. Qua văn bản, người đọc có thêm hiểu biết về hiện tượng lũ lụt bao gồm khái niệm, nguyên nhân, tác hại của lũ lụt gây ra và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.
- Giá trị nghệ thuật:
- Văn bản đưa ra các số liệu được cụ thể nhằm tăng tính xác thực, giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về hiện tượng sóng thần.
- Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính giúp người đọc dễ theo dõi, nắm bắt nội dung.
Câu hỏi 2. Em hãy nêu nội dung chính của bài Bạn đã biết gì về sóng thần
Đặc điểm của sóng thần và cách nhận biết sóng thần
Câu hỏi 3. Nêu tác phẩm, bố cục của bài Bạn đã biết gì về sóng thần
1. Tác phẩm
a. Tóm tắt:
Những ý chính của văn bản:
- Sóng thần, trong tiếng Nhật gọi là tờ-su-na-mi (tsunami), là chuỗi sóng biển chu kì dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn.
- Cơ chế hình thành sóng thần: Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, sóng còn rất nhỏ và yếu vì nước quá sâu nhưng đó là một chuỗi sóng có tốc độ rất cao, lên đến 800 km/giờ... Khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm ki-lô-mét hoặc hơn và độ cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét.
- Nguyên nhân hình thành sóng thần: chủ yếu do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển...
- Dấu hiệu sắp có sóng thần: nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, bỗng nhiền mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều
-Các thảm họa sóng thần trong lịch sử: làm hàng nghìn người thiệt mạng...
b. Thể loại: văn bản thông tin
c. Phương thức biểu đạt: nghị luận
2. Bố cục: 5 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “hơn chục quốc gia”): giới thiệu về sóng thần
- Phần 2 (tiếp đến “cao đến 525m”): Cơ chế hình thành sóng thần
- Phần 3 (tiếp đến “Thái Bình Dương”): Nguyên nhân gây ra sóng thần
- Phần 4 (tiếp đến “song thần đến”): Dấu hiệu sắp có sóng thần
- Phần 5 (còn lại): Các thảm họa sóng thần trong lịch sử
Câu hỏi 4. Phân tích tác phẩm Bạn đã biết gì về sóng thần
Sóng thần là: Sóng thần (tsunami) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên một quy mô lớn. Những dấu hiệu sau đây thường báo trước một cơn sóng thần: Cảm thấy động đất. Nếu cảm thấy nền đất rung lắc mạnh đến mức không còn đứng vững được, thì nhiều khả năng sẽ xảy ra một trận sóng thần; Các bong bóng chứa khí gas nổi lên mặt nước làm ta có cảm giác như nước đang bị sôi. Văn bản trên thuộc thể loại: văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên. Mục đích của văn bản là giúp cho người đọc nắm bắt và hiểu rõ hơn những thông tin về sóng thần (định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết sóng thần).
Đầu tiên, văn bản đã giới thiệu khái quát và quá trình xảy ra hiện tượng sóng thần. Sóng thần là chuỗi sóng biển chu kì dài, lan truyền với vận tốc lớn. Sóng thần không phải là những ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn tiến về đất liền mà ta có thể mục kích và nghe được âm thanh. Ngay cả khi ngồi trên thuyển ở ngoài khơi, bạn cũng không thể biết trước sóng thần bắt đầu xuất hiện. Không thể nhận thấy dấu hiệu báo trước của một đợt sóng thần. Cơ chế hình thành sóng thần: Sự thay đổi của mảng kiến tạo gây ra một trận động đất và làm dịch chuyển nước biển. Những con sóng được tạo ra và di chuyển ra mọi hướng trên biển, một số con sóng di chuyển nhanh. Khi vào vùng nước nông, những con sóng bị nén ép lại, tốc độ chậm hơn và trở nên cao hơn. Chiều cao của những con sóng tăng lên và những dòng biến cố có liên quan được tăng cường, tất cả đã trở thành mối đe dọa đến tính mạng và tài sản của con người. Quá trình dịch chuyển của sóng thần: Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, sóng còn rất nhỏ và yếu vì nước quá sâu, khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm ki – lô – mét hoặc hơn và độ cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét. Sóng thần hiện nguyên hình với sức mạnh hủy diệt khi nó đển gần bờ.
Tiếp theo, văn bản đã giải thích rõ nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng sóng thần. Nguyên nhân: Chủ yếu là do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển (kể cả vị thử hạt nhân dưới nước) … Thảm họa sóng thần 26/12/2004 là hê quả của trận động đất do va chạm giữa mảng Ấn Độ và mảng Bơ – ma. Trận động đất với 9 độ rích-te, tâm chấn động sâu tới 10km. Dấu hiệu nhận biết sắp có sóng thần là: Dấu hiệu đầu tiên là nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều, hoặc có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm thanh lạ.
Cuối cùng, sự việc cuối của hiện tượng sóng thần. Sự việc cuối cùng của hiện tượng sóng thần chính là các thảm họa để lại. Một số thảm họa sóng thần trong lịch sử là: năm 365, sóng thần tại Alexandria làm hàng nghìn người thiệt mạng. 27/8/1883 sóng thần tai hại nhất, sau khi núi lửa Krakatoa tại Indonesia phun trào khiến 36000 người thiệt mạng trên bờ biển Gia-va và Sumatra. 15/6/1896 sóng thần cao 23m làm hơn 26000 người thiệt mạng trong một lễ hội tôn giáo ở Nhật Bản. 22/5/1960 sóng thần cao 11m làm hơn 1000 người thiệt mạng ở Chile. 16/8/1960 hơn 5000 người chết tại vịnh Moro, Philipin. Ngày 17/7/1998 sóng thần làm hơn 2100 người chết tại Pa-pua Niu Ghi-nê.
Về nội dung, văn bản giới thiệu những thông tin cơ bản về sóng thần (định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết sóng thần) đồng thời nêu ra một số thảm họa sóng thần lớn đã xuất hiện trong lịch sử nhân loại. Về nghệ thuật, sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu; sử dụng cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng.
Để nâng cao khả năng cảm nhận văn học của bản thân đừng quên tham khảo thêm bộ đề 8 kì 2 & kì 1 SGK Chân Trời Sáng Tạo dưới đây.
Mong rằng những tài liệu hướng dẫn soạn, giải vở bài tập Ngữ văn 8 tập 2, tập 1 mà Giaibaitapsgk cung cấp sẽ giúp các em học sinh rút ngắn thời gian học tập. Bộ đề thi học sinh giỏi: lớp 8 và soạn văn lớp 8 giúp các em học sinh nâng cao khả năng của bản thân, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo siêu hữu ích.