Wave

Giải Công dân 8 chân trời bài 10 Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân

Lời giải sách giáo khoa và vở bài tập GDCD lớp 8 SGK Chân Trời Sáng Tạo được chúng tôi sắp xếp theo từng bài học, từng trang. Dựa vào đó các em học sinh có thể dễ dàng tra cứu, tìm được đáp án chính xác cho câu hỏi. Đồng thời cũng có thêm được những giải đáp chi tiết cho từng câu hỏi để hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề, từ đó có thể ứng dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn.

Giải bài 10 : Một số bài học về đặc sắc và giá trị truyền thống trong sách Khoa học 8 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

MỞ ĐẦU

Em hãy đọc và rút ra ý nghĩa của câu ca dao về lao động

"Muốn no thì phải chăm làm,

Một hạt thóc vàng, chín giọt mồ hôi"


Rút ra ý nghĩa của câu ca dao về lao động:

Muốn no bụng, trước hết phải chăm chỉ làm việc đã. Ở đời, có ai ngồi không mà tự có tiền bạc hay thức ăn chạy vào túi đâu. Ngay cả những kẻ có suy nghĩ nằm đấy “há miệng chờ sung” thì cũng họa hoằng lắm mới được một quả sung rụng vào miệng. Cứ trông chờ vào may rủi như thế thì chắc sẽ sớm chết vì đói.

KHÁM PHÁ

1. Em hãy quan sát các hình ảnh sau và trả lời câu hỏi

Theo em, lao động có vai trò như thế nào đối với đời sống con người?


Theo em, lao động có vai trò quan trọng trong đời sống của con người là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của con người, là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội

2. Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

- Em hãy nêu những quyền và nghĩa vụ khác về lao động của công dân

- Em hãy cho biết, anh M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật không.

- Em hãy cho biết chú T quyết định từ chối Q làm việc có phù hợp theo quy định của pháp luật không.


Quyền lao động:

   Công dân có quyền tự do sử dụng sức lao động để học nghề, tìm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập.

Nghĩa vụ lao động:

   Tự nuôi sống bản thân, gia đình.

   Tạo ra của cải, vật chất, tinh thần duy trì, phát triển đất nước.

- Anh M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật vì Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn theo quy định của pháp luật lao động.

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Chú T quyết định từ chối Q làm việc không phù hợp theo quy định của pháp luật vì trong quá trình làm việc anh M đã bị ngược đãi về sức khỏe và tinh thần nên anh có quyền đơn phương hủy hợp đồng

3. Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

Trường hợp

Chị B làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân H với vị trí kế toán. Thời gian gần đây, chị B có nhận thêm việc quyết toán thuế cho một số công ti khác và có kí hợp đồng lao động với họ. Anh A là đồng nghiệp với chị B cho rằng chị đã vi phạm hợp đồng......

- Em hãy nêu những quyền và nghĩ vụ cơ bản khác của người lao động khi kí kết hợp đồng lao động.

- Em hãy cho biết chị B có quyền được giao kết nhiều hợp đồng lao động người sử dụng lao động không.


Để đảm bào quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động, đồng thời khuyến khích tạo ra những thỏa thuận đảm bảo cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn, Bộ luật Lao động có quy định về các quyền của người lao động, cụ thể như sau:

Người lao động có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp, không phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tạo nơi làm việc.

Theo đó, người lao động có thể tự do tìm việc làm, có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm công việc phù hợp với mình. Người lao động có thể ký kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động khác nhau, làm bất kỳ công việc nào mà pháp luật không cấm, có quyền lựa chọn nơi làm việc phù hợp với khả năng, nguyện vọng, chế độ tiền lương và các chế độ khác. Trong trường hợp điều kiện lao động không đảm bảo hoặc khi có cơ hội tốt hơn người lao động có thể chấm dứt quan hệ lao động này để tham gia vào quan hệ lao động khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Những điều này đều đảm bảo quyền tự do lao động của công dân. Quyền được làm việc, quyền được tự do lựa chọn việc làm được xem quyền quan trọng nhất đối với người lao động.

Người lao động được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể.

Theo đó, tiền lương là khoản tiền mà người lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận, tiền lương không chỉ thể hiện trình độ, năng lực của người lao động mà còn thể hiện sự tin tưởng và tín nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động. Pháp luật luôn đảm báo việc sử dụng người lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm việc có giá trị như nhau và đảm bảo trả tiền lương đúng hạn cho người lao động. Bên cạnh đó, người lao động cũng được bảo hộ lao động và làm việc trong điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, vệ sinh lao động, như là việc đảm bảo về không gian làm việc (bụi, khí độc, phóng xạ ...), an toàn vệ sinh lai động đối với làm việc tại các công xưởng, nhà máy, thường xuyên kiểm tra đánh giá về yếu tố nguy hiểm có hại cho sức khỏe và điều kiện làm việc cho người lao động. Người lao động được nghỉ phép theo chế dộ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Bộ luật lao động 2019 có quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ phép hằng năm cho người lao động.

Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể về người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo  nội quy của người sử dụng lao động.

Theo đó, thông thường các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước sẽ có công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Bên cạnh đó người lao động làm việc trong các doanh nghiệp cũng có thể thành lập, gia nhập và hoạt động trong Công đoàn.  Công đoàn cơ sở được thành lập ở cấp dộ doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cảu cấp cơ sở, các công đoàn này có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn đó. Khi công đoàn được thành lập theo đúng quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở được hoạt động.

Người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.

Đây là một trong những quyền lợi chính đáng của người lao động. Nếu thấy có nguy vơ rõ ràng và đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc, người lao động hoàn toàn có quyền từ chối là việc. Bên cạnh đó, quyền từ chối này được vận dụng đơn giản hơn trong trường hợp, người lao động được quyền từ chối làm việc tăng ca. đặc biệt là khi làm thêm giờ, tăng ca với những công việc nguy hiểm và gây độc hại đến sức khỏe, tính mạng của người lao động theo quy định. Người lao động cũngcó quyền từ chối điều chuyển sau 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, trường hợp người lao động không đông ý mà phải ngừng làm việc thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do và phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày đối với hợp động lao động xá định thời hạn dưới 12 tháng, ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thười hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 45 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Các trường hợp không phải báo trước khi đươn phương chấm dứt hợp đồng như là: không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc ,  không trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh sự ... Bên cạnh đó, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải quyền tuyết đối đối với người lao động, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Người lao động có quyền đình công.

Đây là một trong những quyền cơ bản của người lao động, là quyền đối trọng có ý nghĩa và tác dụng mạnh mẽ nhất tring quan hệ lao động gây sức ép, đấu tranh với người sử dụng lao động nhằm bảo vệ, đòi hỏi các lợi ích chính đáng trước pháp luật. Tuy nhiên đình công không phải là quyền được thực hiện mang tính đơn lẻ của mỗi người lao động. Đây là quyền mang tính tập thể phải được thực hiện trên phương thức tổ chức và kết hợp, do công đoàn lãnh dạo bằng cách tiến hành nghỉ việc tập thể. Do đó, nếu một hoặc một vài người lao động nghỉ việc thì không có cơ sở xác định là đang sử dụng quyền đình công và có thể bị xử lý theo pháp luật, nội quy lao động. Cần lưu ý các hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công: cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động khong tham gia đình công đi làm việc; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng; lợi dụng đình công để thực hiện các hành vi vi phạm khác; ...

Tóm lại, Theo quy định của bộ luật lao động thì người lao động có năm nhóm quyền cơ bản sau đây: quyền được tự do lựa chọn và thực hiện việc làm; quyền liên quan đến chế độ tiền lương và các chế độ bảo đảm khác; quyền liên quan đến việc tổ chức, thành lập và tham gia công đoàn; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền đình công. Bên cạnh đó, người lao động cũng được hưởng một số quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Chị B có quyền được giao kết với nhiều hợp đồng lao động với người sử dụng vì người lao động có quyền được kết nối với các công việc khác nhau tuy nhiên họ có thể thỏa thuận với nhau và sắp xếp công việc ở mỗi nơi.

 

4. Em hãy độc tình huống sau và trả lời câu hỏi.

Ông A là chủ một cửa hàng vật liệu xây dựng tại xã N. Nhân công được ông sử dụng có khá nhiều độ tuổi đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Trong đó, có Trần văn T là nhỏ tuổi nhất......

- Em hãy cho biết hành vi của ông A có vi phạm pháp luật lao động về việc sử dụng lao động chưa thành niên không? Vì sao?

- Em sẽ tư vấn cho Trần Văn T như thế nào để có thể tham gia lao động đúng luật?


-  Hành vi của ông A có vi phạm pháp luật lao động về việc sử dụng lao động chưa thành niên vì đối với đối tượng chưa thành niên với thời gian lao động quá giờ quy định và công việc nặng hơn so với công việc.

- Em sẽ tư vấn cho Trần Văn T nói chuyện lại với ông chủ về việc kí kết hợp đồng và công việc nếu không được ông chấp nhận thì sẽ ngừng làm việc vì công việc không phù hợp với độ tuổi lao động và sức khở mà pháp luật cho phép. Công việc nặng nhọc và vượt quá thời gian nhà nước quy định.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1: Em đồng tình hay không đồng tình với các ý kiến dưới đây? Vì sao?

a. Lao động có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển cá nhân.

b. Người lao động bị hạn chế chọn việc làm và nơi làm việc.

c. Người sử dụng lao động phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.

d. Người lao động chưa thành niên được làm các công việc khác nhau và nơi làm việc khác nhau.

e. Học sinh nên tích cực thăm gia lao động ở gia đình, lớp và cộng đồng


- Em đồng ý với các ý kiến:  c, d, e

- - Em không đồng ý với các ý kiến: a, b

Vì mọi công dân có quyền dùng sức lao động của mình để học nghề và tìm kiếm công việc tạo ra lợi ích cho bản thân và gia đình nên ngoài việc làm ra chúng ta cần rèn luyện đạo đức và tôn trọng công việc của mọi ngươi.

Câu hỏi 3: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

Chị H kí hợp đồng làm công nhân khai thác đá ở một tỉnh miền núo, dù biết đây là công việc nặng nhọc với phụ nữ. Khi đến công trường khai thác đá, nhận thấy công ciệc không đúng như khi giao kết hợp đồngm địa điểm làm việc.....

- Theo em, chủ doanh nghiệp trong trường hợp này có đang thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sử dụng lao động không?

- Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, chị H có quyền từ chối làm việc không? Vì sao?


- Theo em, chủ doanh nghiệp trong trường hợp này không đang thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sử dụng lao động vì trong hợp đồng làm công nhân khai thác đá ở tỉnh miền núi nhưng khi chị H làm việc không như trong hợp đồng công việc hay điều kiện làm việc

- Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, chị H có quyền từ chối làm việc vì đã không cam kết như hợp đồng mà là nơi làm việc nguy hiểm không có đồ bảo hộ

Câu hỏi 4: Theo em, trong trường hợp dưới đây, đâu là nghĩ vụ của người lao động? Vì sao?

a. Anh A thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động với công ti M.

b. Chị B là nhân viên văn phòng tại Công ti D, chị luôn chấp hành kỉ luật lao động tại cơ quan.

c. Chị K tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

d. Chú T tham gia thành lập tổ chhuwcs đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.

e. Giám đốc Công ti X kí quyết định khen thưởng đối với chị H vì có nhiều thành tích lao động.


Các trường hợp là nghĩa vụ của người lao động là a, b, c, e.

Câu hỏi 5: Em hãy cho biết hành vi nào vi phạm pháp luật lao động trong các trường hợp sau. Vì sao?

a. Thuê trẻ em 14 tuổi làm thợ may công nghiệp

b. Không sử dụng, trang bị bảo hộ lao động khi làm việc

c. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.

e. Không trả đủ tiền công theo thỏa thuận

g. Tự ý đuổi việc người lao động khi chưa hết hợp đồng


-Hành vi vi phạm pháp luật lao động trong các trường hợp sau:  b, c, d, e, g

Vì trong luật pháp lao động quy định về luật sử dụng người lao động và người lao động tùy vào mức độ tuổi. Trong quá trính sử dụng lao động cần được trang bị đồ bảo hộ và kĩ thuật theo đúng yêu cầu

Câu hỏi 6: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Hướng tới kỉ niệm ngày Thương binh liệt sĩ, trường Trung học cơ sở M tổ chức hoạt động dọn dẹp, vệ sinh Nghãi trang liệt sĩ xã K. Đây là một trong những hoạt động thường niên của nhà trường tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm lao động ở trường, lớp và cộng đồng ......

- Nếu là học sinh Trường Trung học sơ sở M, em sẽ chủ động tham gia hoạt động này như thế nào? Vì sao?

- Vì sao học sinh Trường Trung học cơ sở M lại tích cực, tham gia hoạt động lao động cộng đồng của nhà trường?


Nếu là học sinh trường M em sẽ chủ động tham gia các hoạt động và tìm hiểu về các anh hùng đã hi sinh cho đất nước vì lao động và dọn dẹp nghĩa trang là một hoạt động ý nghĩa nhân văn và giúp chúng em nhớ về cội nguồn của mình.

Học sinh trường Trung học cơ sở M lại tích cực, tham gia hoạt động lao động cộng đồng của nhà trường vì đây cũng là một hoạt động ý nghĩa vừa lao động vừa giáo dục mang lại những trải nghiệm thú vị và tìm hiểu thêm về cội nguồn cùng bài học thú vị cho học sinh

VẬN DỤNG

Câu hỏi 1: Hãy viết đoạn văn ngắn ( khoảng 100 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của lao động đối với đời sống con người.


Đời sống của chúng ta duy trì, phát triển dựa trên lao động. Lao động đóng vai trò to lớn trong cuộc sống này. Nó được hiểu là làm việc, là bỏ sức mình để có thể đóng góp, cống hiến. Không ai sinh ra trong đời mà không lao động, mà không đóng góp. Lao động có thể lấy đi của ta thời gian, tâm sức nhưng bù lại, điều mà lao động mang đến lại có một ý nghĩa thật lớn lao. Nó giúp ta định hình con đường bản thân đang theo đuổi. Đồng thời, nhắc nhở chúng ta có nhận thức, có hành động cụ thể về cuộc sống của mình. KHi lao động, con người sẽ minh chứng được giá trị của mình với cuộc đời này thông qua những cống hiến, những nỗ lực không ngừng nghỉ. Rèn luyện trí óc, tạo dựng niềm tin, xây dựng quan hệ... Đó là tất cả những điều tuyệt vời mà bạn có được trong công cuộc lao động. Edison lao động để phát minh ra đèn điện, tàu hỏa. Các y bác sĩ lao động để đẩy lùi dịch COvid 19. Những người giáo viên đứng trên bục giảng, lao động vì đất nước, vì tương lai của thế hệ trẻ. Mỗi người đều cần lao động để là mình, là một nốt trầm lặng lẽ dâng hiến cho cuộc đời đẹp tươi. Nếu không lao động, cơ thể trì trệ, trí óc mệt mỏi và ta, ta sẽ sống một đời như chú robot không tình cảm, không có nghĩ suy. Nhận thức được vai trò của lao động để từ đó ta càng thêm hiểu, thêm trân trọng giá trị của cuộc đời. Bất kì một nghề nghiệp nào cũng là đáng quý và đáng trân khi nó là lao động chính đáng, lao động cống hiến. .

Câu hỏi 2: Em hãy đọc nội dung sau để xây dựng và thực hiện bài thuyết trình trước lớp về vị trí, tầm quan trọng của lao động trong cuộc sống

Lao động là nghĩ vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta. Trong xã hội ta, không có nghề nào thấp kém, chỉ những kẻ lười biếng, ỷ lại mới đáng xấu hổ. Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau. Ai sợ khó, sợ khổ, muốn "ngồi mát ăn bát vàng", người đó mới là kém vì không phải là người xã hội chủ nghĩa. 

( Hồ Chí Minh toàn tập, tập XIII, NXB Chính Trị Quốc Gia,Hà Nội, 2011, tr69)


Bài thuyết trình tham khảo:

 Con người chúng ta trải qua quá trình tiến hóa hàng nghìn năm lịch sử với sự lao động cần cù, miệt mài, chăm chỉ của bao thế hệ. Có thể thấy, lao động đã, đang và sẽ luôn đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người.

  Lao động là việc con người làm việc, hoạt động tạo ra của cải, vật chất để nuôi sống bản thân và tạo giá trị tốt đẹp cho xã hội bằng bàn tay, khối óc của mình thông qua nghề nghiệp. Lao động có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Lao động chính là thước đo khẳng định giá trị của mỗi con người. Lao động là cơ sở đầu tiên để loài người tồn tại, phát triển, tiến bộ. Khi con người lao động trong sáng tạo, có nghĩa là họ được khẳng định giá trị tồn tại của bản thân, đóng góp cho xã hội.

  Lao động làm nên cơ sở vật chất, tinh thần, là điều kiện quyết định để thực hiện ước mơ của con người. Lao động đem lại niềm vui, khơi dậy những sáng tạo. Nếu con người biết phát huy năng lực, sự sáng tạo, sẽ có được niềm vui thực sự. Bên cạnh đó, lao động còn giúp cho con người óc tư duy, khả năng phán đoán, hoàn thiện và phát triển, thúc đẩy cuộc sống, xã hội phát triển.

  Lao động giúp con người làm chủ bản thân, thực hiện trách nhiệm, bổn phận với gia đình, xã hội. Nếu xã hội không có lao động, con người sẽ mãi dậm chân tại chỗ, không có của cải để cống hiến cho xã hội, thậm chí là không có của cải để nuôi sống bản thân dẫn đến sự suy vong của giống loài.

Một thực trạng đáng buồn là trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có thái độ lười biếng lao động, ỷ lại, không sáng tạo, không phát huy hết năng lực cần có của bản thân, quen dựa dẫm vào người khác, không có ý chí vươn lên. Những người này sẽ khó có được cuộc sống tốt đẹp và tiến bộ.

  Cuộc sống rất ngắn ngủi, hãy biết ơn những ngày ta được sống, được khỏe mạnh, từ đó cố gắng cống hiến nhiều hơn nữa, lao động nhiều hơn nữa để cuộc sống tốt đẹp hơn.

Câu hỏi 7: Em hãy lập một hợp đồng lao động có nội dung đơn giản theo quy định của pháp luật.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

… ,ngày … tháng … năm ...

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Số: … /HĐLĐ

Hôm nay, ngày … tháng … năm … Tại …

BÊN A:

Đại diện Ông/Bà: Chức vụ:

Địa chỉ: Điện thoại:

Mã số thuế: Số tài khoản:

BÊN B:

Ông/Bà: Sinh năm:

Quốc tịch: Nghề nghiệp:

Địa chỉ thường trú: Số CMTND:

Số sổ lao động (nếu có):

Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động(HĐLĐ) và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1:Điều khoản chung

1. Loại HĐLĐ: ……………………

2. Thời hạn HĐLĐ … tháng

3. Thời điểm từ: ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …

4. Địa điểm làm việc: ……………

5. Bộ phận công tác: Phòng … Chức danh chuyên môn (vị trí công tác): …

6. Nhiệm vụ công việc như sau:

- Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

- Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu quả công việc.

- Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

Điều 2: Chế độ làm việc

1. Thời gian làm việc: ……………………

2. Từ ngày thứ 2 đến sáng ngày thứ 7:

- Buổi sáng : 8h00 - 12h00

- Buổi chiều: 13h30 - 17h30

- Sáng ngày thứ 7: Làm việc từ 08h00 đến 12h00

3. Do tính chất công việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Những nhân viên được áp dụng thời gian làm việc linh hoạt có thể không tuân thủ lịch làm việc cố định bình thường mà làm theo ca kíp, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số giờ làm việc theo quy định.

4. Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.

Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3:Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động

3.1 Nghĩa vụ

a) Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực và mẫn cán, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc trong Công ty (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

b) Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.

c) Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, PCCC, văn hóa công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.

d) Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật Nhà nước quy định.

e) Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức.

f) Thực hiện đúng cam kết trong HĐLĐ và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty.

g) Đóng các loại bảo hiểm, các khoản thuế.... đầy đủ theo quy định của pháp luật.

h) Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp CBNV được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương, các quyền lợi khác được hưởng như người đi làm.

i) Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.

3.2 Quyền lợi

a) Tiền lương và phụ cấp:

- Mức lương chính: …. VNĐ/tháng.

- Phụ cấp trách nhiệm: ..... VNĐ/tháng

- Phụ cấp hiệu suất công việc: Theo đánh giá của quản lý.

- Lương hiệu quả: Theo quy định của phòng ban, công ty.

- Công tác phí: Tùy từng vị trí, người lao động được hưởng theo quy định của công ty.

- Hình thức trả lương: Lương thời gian.

b) Các quyền lợi khác:

- Khen thưởng: Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.

- Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật và/hoặc không trong thời gian xử lý kỷ luật lao động và đủ điều kiện về thời gian theo quy chế lương thì được xét nâng lương.

- Chế độ nghỉ: Theo quy định chung của Nhà nước

+ Nghỉ hàng tuần: 1,5 ngày (Chiều Thứ 7 và ngày Chủ nhật).

+ Nghỉ hàng năm: Những nhân viên được ký Hợp đồng chính thức và có thâm niên công tác 12 tháng thì sẽ được nghỉ phép năm có hưởng lương (01 ngày phép/01 tháng, 12 ngày phép/01 năm). Nhân viên có thâm niên làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

+ Nghỉ ngày Lễ: Các ngày nghỉ Lễ pháp định. Các ngày nghỉ lễ nếu trùng với ngày Chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào ngày trước hoặc ngày kế tiếp tùy theo tình hình cụ thể mà Ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo trực tiếp.

- Chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. (5)

- Các chế độ được hưởng: Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.

- Thỏa thuận khác: Công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với Người lao động có kết quả đánh giá hiệu suất công việc dưới mức quy định trong 03 tháng liên tục.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

4.1 Nghĩa vụ

a) Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao động để người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo Hợp đồng đã ký.

b) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo Hợp đồng lao động.

 

4.2 Quyền hạn

a) Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển công việc cho người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).

b) Có quyền chuyển tạm thời lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt Hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành và theo nội quy của Công ty trong thời gian hợp đồng còn giá trị.

c) Tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của Pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.

d) Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu người lao động vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.

Điều 5: Đơn phương chấm dứt hợp đồng:

5.1 Người sử dụng lao động

a) Theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

b) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

c) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ luật Lao động.

d) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 06 tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới 01 năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.

e) Do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

f) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

g) Người lao động vi phạm kỷ luật mức sa thải.

i) Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.

k) Người lao động đang thi hành kỷ luật mức chuyển công tác mà tái phạm.

l) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày/1 tháng và 20 ngày/1 năm.

m) Người lao động vi phạm Pháp luật Nhà nước.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp.

5.2 Người lao động

a) Khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn phải tuân thủ theo điều 37 Bộ luật Lao động và phải dựa trên các căn cứ sau:

b) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.

c) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

d) Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động.

e) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

f) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước.

g) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.

h) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 03 tháng liền mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

i) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:

- Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất 03 ngày;

- Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày;

- Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của BLLĐ

- Đối với các lý do khác, người lao động phải đảm bảo thông báo trước

+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 - 03 năm.

+ Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm.

k) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định. Người lao động có ý định thôi việc vì các lý do khác thì phải thông báo bằng văn bản cho đại diện của Công ty là Phòng Hành chính Nhân sự biết trước ít nhất là 15 ngày.

Điều 6: Những thỏa thuận khác

Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên có nhu cầu thay đổi nội dung trong hợp đồng phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày và ký kết bản Phụ lục hợp đồng theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận hai bên vẫn tuân theo hợp đồng lao động đã ký kết.

Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định ghi tại Hợp đồng lao động.

Điều 7:Điều khoản thi hành

Những vấn đề về lao động không ghi trong Hợp đồng lao động này thì áp dụng theo quy định của Thỏa ước tập thể, nội quy lao động và Pháp luật lao động.

Khi hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của Phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng này.

Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, Hành chính nhân sự giữ 01 (một) bản, Người lao động giữ 01 (một) bản và có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 20...

Hợp đồng được lập tại: ………………………

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

 
 

Câu hỏi 2:  Em hãy xây dựng kế hoạch để thực hiện lao động ở gia đình, trường, lớp, cộng đồng nhằm góp phần thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.


Đối với gia đình:

Em có thể thực hiện những việc trong gia đình phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi của mình. Ngoài ra, có thể tham gia lao động sản xuất cùng gia đình.

Đối với trường, lớp:

Tham gia vệ sinh lao động và vệ sinh đường phố cùng bạn bè, người lớn tuổi.

Học sinh tham khảo và bổ sung thêm

Khám phá hướng dẫn giải vở bài tập GDCD lớp 8 sách Chân Trời Sáng Tạo bài 1, 2, 3,... Dựa vào đó các em có thể tiếp cận với chương trình tương ứng với một bài học, cũng như đưa ra đáp án chính xác cho câu hỏi tình huống, câu hỏi luyện tập và vận dụng một cách linh hoạt vào cuộc sống thực tế.

Nếu thấy bài nội dung học tốt và hướng dẫn giải bài tập GDCD 8 Chân trời sáng tạo của Giaibaitapsgk hữu ích đừng quên theo dõi website của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều kiến thức khác. Bên cạnh bộ lời giải sách giáo khoa chúng tôi cung cấp bộ tài liệu hướng dẫn giải VBT GDCD 8 Chân Trời Sáng Tạo chi tiết theo từng bài và theo sát chương trình mới trong năm 2023.