Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận
Để làm tốt bài viết văn nghị luận chúng ta cần có những kỹ năng về mở bài , kết bài. Mở bài và kết bài đúng cách, ấn tượng se khiến bài viết của chúng ta hấp dẫn hơn, thuyết phục hơn. Giabaitapsgk, sẽ cùng các bạn thực hành viết mở bài và kết bài thông qua việc hướng dẫn soạn bài chi tiết. Mời các bạn cùng tham khảo!
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Mở bài
Tìm hiểu cách mở bài
- Đề tài được trình bày: Giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân
- Cách mở bài: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn…
Phân tích cách mở bài
Đoán định đề tài:
- Mở bài 1: Quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Mở bài 2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm
- Mở bài 3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.
Cả 3 cách mở bài đều gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, sự lôi cuốn, hấp dẫn người đọc hướng tới đề tài.
Yêu cầu phần mở bài
- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.
- Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
1. Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. giải thích văn tắt lý do lựa chọn phù hợp của anh chị.
Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân)
- Mở bài (1) là mở bài chưa đạt yêu cầu: nêu những thông tin thừa, không nêu rõ vấn đề cần trình bày trong bài viết.
- Mở bài (2) Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Tuy nhiên, giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm.
- Mở bài (3) Đã đầy đủ thông tin và cách đặt vấn đề hay, hợp lý.
2. Đọc các phần mở bài và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
- Những mở bài trên đều đạt yêu cầu.
- Ở mở bài (1) người viết nêu vấn đề bằng cách sử dụng một số tiền đề sẳn có.
- Ở mở bài(2) người viết nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong văn bản với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng nổi bật để từ đó nhấn mạnh vào đối tượng cần trình bày.
- Ở mở bài (3) người viết nêu vấn đề cũng bằng so sánh, liên tưởng đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt
3. Phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu: Mở bài không phải là phần nêu tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ trình bày trong văn bản mà điều kiện quan trọng nhất là phải thông báo được một cách ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận, gợi cho người đọc hứng thú với vấn đề sẽ trình bày trong văn bản.
II. Kết bài
Tìm hiểu các kết bài
- Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân).
- Cách kết bài hai phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.
Phân tích các kết bài
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.
Yêu cầu của phần kết bà
- Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
- Gợi lên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
1. Tìm hiểu các kết bài và cho biết cái kết bài nào phù hợp hơn với đề nghị luận. giải thích sự lựa chọn.
Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
Đọc 2 ngữ liệu viết về kết bài của đề bài trên trong SGK và nhận xét.
- Kết bài (1) Nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.
- Kết bài (2): Khá tiêu biểu, cần học tập. Phần kết bài này đã đưa ra nhận định khái quát, mở rộng và nâng cao được đề tài. Có phương tiện liên kết rõ ràng với phần thân bài.
2. Những phần kết sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?
- Kết bài (1), người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa vấn đề đã trình bày: Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập ... đồng thời liên hệ và mở rộng để làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Toàn thể dân tộc .... độc lập ấy.
- Kết bài (2), người viết đã nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng một câu văn ngắn gọn: Hai đứa trẻđã thực hiện được điều này, đồng thời liên hệ, mở rộng và nêu nhận định khái quát: Hơn thế nữa ...diệu kì.
Trong cả hai kết bài, người viết đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình bày vấn đề: Vì những lẽ trên .... Hơn thế nữa ..., Bây giờ và mãi mãi sau này
3. Chọn đáp án C- Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.