Giải SBT bài 1: Tiếng việt của vạn vật (Đọc)
Tham khảo bộ câu hỏi trắc nghiệm 7 Chân Trời Sáng Tạo. Bộ câu hỏi đã được biên soạn và phân loại theo từng nội dung bài học nên các em học sinh có thể dễ dàng tra cứu, lựa chọn đề làm. Cùng với đó là bộ trắc nghiệm cuối học kì 1, học kì 2 giúp các em kiểm tra kiến thức nhanh chóng, từ đỏ chủ động bổ sung kiến thức kịp thời.
Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 1: Tiếng việt của vạn vật (đọc), trang 5 ngữ văn 7 tập 1. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
1. Nổi thông tin ở cột A với thông tin tương ứng ở cột B
2. Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa thể thơ bốn chữ và thể thơ năm chữ
3. Hãy điền thông tin phù hợp vào hai câu sau
Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành (1)......hoặc ở cách (2)........đều đặn cuối mỗi (3)...... Nhịp thơ có tác dụng tạo (4)..... làm nên (5)...... của bài thơ, đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung thơ.
4. Đọc lại văn bản Lời của cây (Trần Hữu Thỉnh) trong SGK Ngữ văn 7 (tập 1) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Để miêu tả hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?
b. Chỉ ra và nêu tác dụng của (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ
Mầm tròn nằm giữa
Vỏ hạt làm nội
Nghe bàn tay vô
Nghe tiếng ru hời.
c. Nhận xét về nhịp thơ của dòng thơ “Rằng các bạn ơi". Từ đó, cho biết qua khổ thơ cuối, tác giả muốn thay mặt cây nhẫn giả đến chúng ta điều gi?
5. Đọc lại văn bản Sang thu (Hin Thỉnh) trong SGK Ngữ văn 7 (tập 1) và trả lời các câu hỏi sau
a. Chỉ ra nét độc đáo về cách dùng từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Có đàm mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
b. Em có cảm nhận như thế nào về bức tranh thiên nhiên được miêu tả qua bài thơ?
c. Nếu được chọn một hình ảnh miêu tả tinh tế và tại tỉnh khoảnh khắc đất trời chuyển mình sang thu thì em sẽ chọn hình ảnh nào? Vì sao?
d. Theo em, từ “bỗng” trong hai dòng thơ “Bổng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong giả sẽ có thể được thay bằng từ “đã không? Vì sao?
6. Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
VỀ MÙA XOÀI MẸ THÍCH
Quả xoài xưa Mẹ thích
cử gợi mãi trong con
cải hương thơm chín mức
cải quả bé tròn tròn
Khi cây xoài trước ngõ
lấp ló trải vàng hoe
đã nhắc cho con nhỏ
mùa hạ đã gần về
Cầm quả xoài của Mẹ
cầm cả mùa trên tay
cắn miếng xoài ngọt lịm
vị đầu lưỡi thơm hoài
Vô tình hay hữu ý
xoài mang hình quả tim?
Riêng con thì con nghĩ
đẩy – lòng Mẹ ngọt mềm
Tóc xoã rồi tóc búi
một đời Mẹ chất chịu
xoài non rồi chín tới
quả lủng lẳng cành treo
Nghe luong xoài bay theo
từng bước chân của Me
thơm lụng vào lời kể
những câu chuyện đời xưa.
Ngỡ hạt mưa đầu mùa ông tạo
là hột xoài trong suốt
nhìn vỏ xoài Mẹ got
con gọi cảnh hoàng lan..
Ngỡ như cả mùa vàng
nằm trong bàn tay Mẹ
Trọn một đời thơ bé
ướp lẫn với hương xoài.
Nhưng rồi có một ngày
trái xoài già rụng cuống...
Tháng hạ không đến sớm
dù cho quả xoài vàng
tháng hạ không đến muộn
đủ nhắc con mùa sang.
Ngào ngạt khắp không gian
hương xoài xưa Mẹ thích.
(In trong Mùa hạ trong thi ca, Tuyển thơ nhiều tác giả, NXB Hội Nhà văn, 2007)
a. Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
b. Chỉ ra những đặc điểm về vần và nhịp của bài thơ.
c. Tìm một số tử ngữ, hình ảnh miêu tả “quả xoài của mẹ” qua cách nhìn, cách cảm của người con. Nhận xét về điểm chung của những từ ngữ, hình ảnh ấy. Cách miêu tả như vậy có tác dụng gi? d. Tim và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Nhưng rồi có một ngày
Cho tạo trái xoài già rụng cuống
Tháng hạ không đến sớm
dù cho quả xoài vàng
tháng hạ không đến muộn
dù nhắc con mùa sang
d. Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào trong văn bản?
e. Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
7. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
MỤC ĐỒNG NGỦ TRÊN CÁT TRẮNG
Trần Quốc Toàn
Suốt ngày dãi nắng
Vàng hoe tóc bồng
Đêm nhóm lửa hồng
Ấp lưng cát trắng
Lắng nghe gió thổi
Thia lia sao xa
Nằm ngâm chân mỏi
Vào sông Ngân Hà
Những hạt bắp nướng
Chim căng giọt sương
Một hòn than nổ
Bung vì sao băng
Ai vùi khoai củ
Thơm giờ tàn canh
Tù và đã rúc
Đánh thức bình minh ng tạo
Dê....
Cinu...
bút cọng nắng
Kéo ông mặt trời lên.
(In trong báo Thiếu niên tiền phong, số 168/ 2015)
c. Sơn lo quá, sắp ăn, bỏ đĩa đứng dậy, van: “Thế bây giờ làm thể nào, hở vú? Mợ tôi biết thì chết". (Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
d. Bẩm nhà cháu độ nảy khổ lắm, chẳng để dành được đồng nào may áo cho con cả. (Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
đ Mẹ phải vẫn cái vại dưa ấy cạnh bếp, nửa ngày lại xoay một lần. (Đỗ Bích Thuỷ, Và tôi nhà khỏi)
1.
1 - C
2 - A
2.
- Điểm giống nhau: Không quy định số câu thơ, có kết hợp vần chân, vần lưng, gieo vần liền hoặc cách.
- Điểm khác nhau:
+ Thơ 4 chữ thì có 4 tiếng trên một câu, 5 chữ thì có 5 tiếng.
+ Thơ 4 chữ có nhịp: 2/2, thơ 5 chữ có nhịp 2/3, 3/2
3.
(1) từng vế
(2) xuống dòng
(3) dòng thơ
(4) tiết tấu
(5) nhạc điệu
4.
a. Để miêu tả hình ảnh hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh “giọt sữa”. Đó là một hình ảnh ẩn dụ gợi tả rõ nét màu sắc sinh động, sự khởi đầu căng tràn nhựa sống của hạt mầm bé xíu. Hình ảnh ấy cũng thể hiện sự quan sát thiên nhiên qua lăng kinh của một đứa trẻ, đem đến cho người đọc sự cảm nhận về thế giới xung quanh thật diệu kì, lạ lẫm
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ là so sánh (vỏ hạt – nôi) và điệp từ (nghe )
=> Tác dụng: Làm cho việc miêu tả trở nên sinh động và giàu giá trị biểu cảm Hạt mầm bé nhỏ dường như nhận được rất nhiều sự yêu thương tử vạn vật xung quanh. Vỏ hạt nâng niu, che chở mầm tử bên trong. Điệp từ “nghe cho thấy sự giao cảm đặc biệt giữa mầm với thế giới xung quanh. Mẫm dương như “lắng nghe”, cảm nhận rất rõ sự chở đại, vỗ về của đất trời và con người dành cho mình nên siêng năng tích tụ sức sống, cho ngày mở mắt” đón chào cuộc sống mới.
c. Dòng thơ Rằng các bạn ơi ngắt nhịp 1/3. Qua đó, tác gia thể hiện cây khao khát muốn được giao cảm, chia sẻ với con người. Tác giả muốn thay mặt cây để nhắn gửi đến chúng ta thông điệp mỗi sự vật trên thế giới này đều góp phần làm nên sự sống.
5.
a. Nét độc đáo của hai câu thơ được thể hiện qua
– Sử dụng hình ảnh “đám mây mùa hạ" để miêu tả bước đi của mùa thu. gọi liên tưởng đến thời điểm chớm thu, đầu thu
=> Biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua những từ ngữ “vắt nửa minh”: miêu tả sinh động khoảnh khắc giao mùa cực kỉ ngắn ngủi của thiên nhiên, đem đến cho người đọc cảm nhận thu đến rất nhanh và dường như dư âm của mùa hè chưa kịp tan biến mà đang lẫn khuất, hiện hữu trong buổi đầu thu ấy.
b. Bức tranh miêu tả tinh tế khoảnh khắc đất trời chuyển từ he sang thu. Bức tranh ấy được miêu tả sinh động, gợi cảm bằng tất cả các giác quan như thị giác, thỉnh giác, khứu giác,... Sự vật được tác giả miêu tả trong trạng thái “động”, tất cả đang ở trong trạng thái nửa lưu luyến mùa hạ, nửa hảo hức, xôn xao với sự hiện diện của mùa thu Bức tranh ấy vì thế dường như mang cả tâm trạng của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa.
c. Em sẽ chọn hình ảnh thời tiết để miêu tả tinh tế khoảnh khắc đất trời chuyển minh sang thu.
d. Trong hai dòng thơ “Bỗng nhận ra hương ấu/ Phả vào trong giả sẻ”, không thể thay thế tử “bỗng” bằng từ “đã” vì
– Từ bỗng”; diễn tả một hành động quá trình xảy ra một cách tự nhiên, không ngờ, không lường trước được
- Từ “đã”: biểu thị sự việc hiện tượng nói đến xảy ra trước hiện tại hoặc trước một thời điểm nào đó được xem là mốcTrong ngữ cảnh của văn ban Sang thu, từ “đã” không diễn tả được sự bất ngờ, ngạc nhiên đầy thú vị của tác giả khi đột nhiên nhận ra sự hiện diện của hương ổi – tín hiệu mùa thu trong không gian. Điều đó chứng tỏ mùa thu chỉ mới chợt đến, đến một cách rất nhanh và đột ngột nên đem đến cảm xúc đầy ngỡ ngảng xen lẫn thích thủ của tác giả. Đồng thời đây là bài thơ miêu tả khoảnh khắc chuyển minh sang thu của đất trời nên nếu dùng từ “đã” thì không phù hợp với nội dung chính của toàn văn ban vị tử “đã” lại khẳng định sự hiện diện một cách trọn vẹn của mùa thu trong không gian ấy. Khoảnh tự thu vì thế đã hoàn tất nếu chung từ hã khắc chuyển từ hè sang thu vì thế đã hoàn tất nếu dùng từ “đã”, còn ở đây tất cả đều chỉ mới bắt đầu
6.
a. Thể thơ năm chữ
b. Đặc điểm vấn và nhịp của bài thơ Về mùa xoài mẹ thích:
- Vần: vần chân (con – tròn ý — nghĩ, mẹ — bé, vàng sang)
– Nhịp: ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3.
c. Một số từ ngữ miêu tả hình ảnh quả xoài của mẹ qua cách nhìn, cách cảm của nguời con hương thơm chín nức, quả bẻ tròn tròn, ngọt làm, xoài mang hình quả tim, hột xoài trong suốt – hạt mưa đầu mùa, vỏ xoài – cạnh hoàng lan. Tất cả các hình ảnh ấy đều rất đẹp đẽ và ngọt ngào.
Tác dụng:Góp phần khắc hoa hình ảnh mộc mạc, thân thương của “quả xoài xưa Me thich".
- Tất cả những hình ảnh ấy được hiện lên qua sự hoài niệm ngọt ngào của người con. Điều đó cho thấy những gì thuộc về mẹ là một vùng kí ức ngọt ngào, thiêng liêng đối với tác giả. Qua đó, người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về những tình cảm yêu thương, trận quý của một đứa con dành cho mẹ
d. Hình ảnh “trái xoài già rụng cuống" là hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới sự ra đi của mẹ. Hình ảnh trái xoài ấy gắn liền với những kí ức ngọt ngào về mẹ. Vì vậy khi sử dụng hinh anh ay để diễn tả sự ra đi của mẹ, tác giả đem đến cho người đọc sự hình dung rõ nét về nỗi đau, niềm tiếc thương và cả sự hụt hẫng, mất mát những kỉ ức rất đẹp của chính bản thân minh.
- Hình ảnh người mẹ hiển hậu, dịu dàng, lam lũ cả đời, chất chịu khó nhọc vì con và đặc biệt là rất gần gũi, thương yêu con cái. Điều đó được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh như “xoài mang hình quả tim – đấy lòng Mẹ ngọt mềm”, “Nghe hương xoài bay theo từng bước chân của Mẹ/ thơm lụng vào lời kể những câu chuyện đời xưa",
e. Qua việc hồi tưởng về những ki uc gắn liền với cây xoài của mẹ, tác giả thể hiện sự yêu thương, kính trọng dành cho người mẹ của mình và cả những tiếc nuối, hụt hẫng, buồn bã trước sự ra đi của mẹ.
– Thông điệp kí ức ngọt ngào, quý giả về những người thân yêu có thể những điều thịt giảm di sản ghi, nhỏ bé (10 gắn liền với những điều thật giản dị, gần gũi, nhỏ bé,
7.
a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời diễm từ đêm đến binh minh. Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả đêm đêm nhóm lừa hồng, thialia sao xa,..., miêu tả bình minh. tù và đã rúc, đánh thức binh minh kéo ông mặt trời lên.
b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình anh dãi nắng, vàng hoe tóc bồng, đêm nhóm lửa hồng, nằm nghe gió thổi, thia lia sao xa,
– Bức tranh đó gợi tả cuộc sống mục động vất vả nhưng có những niềm vui binh dị mà không phải ai cũng được hưởng (nằm trên bãi cát, ngắm sao, ăn ngô nướng,...), gợi tả tâm hồn dẹp, trí tưởng tượng phong phủ của những cậu bé mục đồngCách ngắt nhịp của bài thơ Mục đồng ngủ trên cát trắng là 2/2. Riêng ba dòng cuối được ngắt dòng đặc biệt và có nhịp đặc biệt:
Kéo ông mặt trời lên.
d. Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý chủ bẻ mục đồng. Tình cảm đó được thể hiện giản tiếp qua cách miêu tả cuộc sống của chủ bé, qua những câu thơ như “Suốt ngày dãi nắng/ Vàng hoe tóc bằng”.
đ. Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh (hạt bắp nướng – (chín căng như) giọt sương một hòn than nổ – (bung xoè sáng nhạc) vì sao băng)
=> Tác dụng: Khiến cho việc miêu tả cuộc sống của các mục đồng thêm thị vị, khoảng đạt, gần gũi với thiên nhiên dù đạm bạc, đơn sơ, góp phần thể hiện
tâm trạng đẩy sự hảo hứng, thích thú với cuộc dạo chơi giữa thiên nhiên e Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là hãy lắng nghe, tận hưởng vẻ đẹp binh dị của thiên nhiên và cuộc sống
Khám phá tài liệu giải vở bài tập 7 Chân Trời Sáng Tạo. Sử dụng tài liệu các em có thể nhanh chóng hoàn thành bài tập về nhà và đưa ra câu trả lời chính xác.
Với trọn bộ tài liệu học tốt và giải bài tập lớp 7 Chân Trời Sáng Tạo của Giaibaitapsgk các em có thể rút ngắn thời gian học mà vẫn đạt được số điểm cao. Hơn nữa, những tài liệu này cũng giúp các em có thêm nhiều phương pháp tiếp cận kiến thức từ đó tạo dựng hứng thú học tập. Chúc các bạn học tốt và đạt số điểm cao trong kì thi sắp tới.