Giải SBT bài 1: Bầu trời tuổi thơ ( Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
Những kiến thức chính trong chương trình 7 Kết Nối Tri Thức sẽ được Giaibaitapsgk tóm gọn trong bộ đề trắc nghiệm. Mỗi bài học đều được chúng tôi tóm gọn trong khoảng 15 - 20 câu trắc nghiệm. Đặc biệt, các em có thể tham khảo chọn câu trả lời và kiểm tra đáp án ngay trên website của chúng tôi vô cùng tiện lợi. Ngoài ra các em cũng có thể ôn tập kiến thức nhanh chóng với bộ Trắc nghiệm 7 Kết Nối Tri Thức cuối kì.
Hướng dẫn giải bài 1: Bầu trời tuổi thơ phần Đọc hiểu và thực hành tiếng việt trang 4 SBT ngữ văn 7 tập 1. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Bài tập 1. Đọc lại văn bản Bầy chim chia uôi trong SGK (tr. 11 – 16) và trả lời các câu hỏi:
1. Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Men và Mon ở phần (1).2. Mền và Mon sinh ra và lớn lên ở đâu? Chỉ ra một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.
3. Tìm một số chi tiết miêu tả suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật Mon về bầy chim chìa vôi. Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật Mon.
4. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Mên. Những chi tiết nào khiến em có cảm nhận đó?
5. Em hãy đóng vai nhân vật Mên, viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) kể lại sự việc hai anh em chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi.
1.Tóm tắt nội dung
Nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon xoay quanh việc trời đang mưa to; và hai anh em lo lắng rằng nước sông dâng lớn có thể khiến tổ của những chú chim chiền chiện non bị cuốn trôi.
2. - Mên và Mon sinh ra và lớn lên ở một vùng quê có dòng sông và khúc sông chảy qua làng, bãi cát giữa sông
- Một vài chi tiết: Bầy chim chìa vôi làm tổ bãi cát giữa sông và bay lên trong buổi bình minh..
- Bố và Mon đi kéo chũm ngoài cống sông và bay lên trong buổi bình minh.
3. Trong cuộc trò chuyện ở phần (2), Mon đã bàn với Mên để tìm cách đưa những con chim chìa vôi non vào bờ và nói với Mên là mình đã thả con cá bống mà bố kéo chũm được.
- Nội dung cuộc trò chuyện ấy giúp em nhận ra Mon là một nhân vật trong sáng, yêu thương động vật.
4. Một số chi tiết miêu tả nhân vật Mên ở phần (3):
- Đối với em Mon:
+ Tỏ vẻ người lớn với em trai ("Chứ còn sao", nhận phần khó về mình - kéo đò, để cho em đẩy đò).
+ Thái độ tỏ ra có chút phiền với những câu hỏi liên tiếp của người em, nhưng vẫn quan tâm, trả lời.
+ Trêu em.
- Sợ bố dậy biết hai anh em chạy ra ngoài
- Căng mắt, im lặng nhìn đàn chim bay vào bờ. Khi thấy đàn chim đã vào bờ thì khóc.
=> Qua đó, ta thấy được Mên là nhân vật còn trẻ con (khi cố tỏ ra người lớn với em trai), tính cách tưởng như khó gần khi hay trả lời em trai bằng những câu cộc lốc nhưng ẩn sau đó lại là một trái tim ấm áp, giàu lòng trắc ẩn.
5. Lúc đó, trời vẫn còn mưa. Hai anh em chúng tôi nín lặng, ngồi im như khi xem đến đoạn phim gay cấn nhất. Tôi và anh Mên chỉ lo nhỡ con chim non kia có mệnh hệ gì... Thế rồi chuyện mà hai anh em tôi lo sợ đã xảy ra, con chim non suýt thì rơi xuống dòng nước. Tôi và anh Mên suýt thì hét lên theo tiếng hốt hoảng của chim mẹ. Nhưng may mắn thay, ở nhịp quyết định, con chim non đã bay vượt lên cao. Khi đàn chim đã bay vào bờ, hai anh chúng tôi vẫn không dám nhúc nhích vì sợ có gì bất trắc, nước mắt chúng tôi cứ giàn ra. Cuối cùng bầy chim non đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời chúng.
Bài tập 2. Đọc lại văn bản Bầy chim chia uôi (từ Mùa mưa năm nay đến cứ lấy đò của ông Hảo mà đi) trong SGK (tr. 13 – 14) và trả lời câu hỏi:
1. Chỉ ra những câu văn không phải là lời của nhân vật. Em dựa vào đặc điểm nào để xác định như vậy?
2. Hai anh em Mền và Mon trò chuyện với nhau về những gì? Điều gì khiến hai bạn nhỏ đặc biệt quan tâm?
3. Qua những lời đối thoại của hai anh em Mên và Mon, em có cảm nhận như thế nào về từng nhân vật?
4. Em có thích những lời đối thoại của hai nhân vật Men và Mon không? Vì sao?
5. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ và cho biết chức năng của trạng ngữ trong câu đó.
6. Tim từ láy và giải thích nghĩa của mỗi từ trong các câu sau:
a. Mấy ngày mưa liên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.
b. Mày có nhìn thấy cái chấm đen to to ở vây nó không
Thử thay các từ láy em đã tìm được bằng những từ ngữ đồng nghĩa.
1. Những câu văn không phải lời của nhân vật:
- Mùa mưa năm nay như về sớm hơn. Mấy ngày mua liên miên và nước sông dăng lên rất nhanh.
- Hai đứa trẻ nằm im lặng. Mưa vẫn đổ xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phên của tiếp cành cạch.
=> Đây là các câu văn không phải của nhân vật mà là của người dẫn chuyện (người kể chuyện)
2. Cuộc trò chuyện của hai anh em nói về tổ chim vì mưa to nên Mon sợ tổ chim sẽ bị chìm. Hai anh em bàn nhau tìm cách để đưa tổ chim vào bờ cho an toàn. Và thêm nữa Mên và Mon còn nói đến chuyện bố kéo được một con cá măng cả một con cá bống rất to và đẹp. Và Mon đã lấy trộm và thả xuống cống sông.
- Điều khiến hai bạn nhỏ đặc biệt quan tâm là: tổ chim mưa to sẽ bị chìm mất.
3. Cảm nhận về
- Nhân vật Mon: Là một cậu bé đáng yêu, và rất yêu quý động vật.
- Nhân vật Mên: Là một người anh luôn lắng nghe và tìm cách giúp đỡ cũng như động viên đứa em của một, cũng là một người yêu quý động vật.
4. Câu đối thoại em thích đó là:
- Cái hốc cắm sào đò ngập bủm rồi anh nhỉ?
- Ngập từ chiều hôm qua kia rồi, Ngập đến mái nhà con bống cũng chẳng sợ.
=> Vì: Câu đối thoại thấy hai nhân vật rất đáng yêu và tinh nghịch.
5. Câu văn có chứa trạng ngữ:
- Chiều qua bố kéo chũm được một con cá măng.
- Chức năng: Làm trạng ngữ chỉ nơi nơi trốn trong câu.
6. Từ láy:
a. liên miên có nghĩa là: kéo dài không dứt, lâu dài
b. to to có nghĩa là: chỉ một cái gì đó khá là to và có thể nhìn rõ
- Thay thế:
a. miên man => liên miên
b. to to => to cực
Bài tập 3. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông. [...] Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
- Anh bảo bao giờ thì chúng nó bay được? – Thằng Mon hỏi.
Mấy ngày nữa.
Thế mẹ chúng đi kiếm ăn à?
- Chim chìa vôi có ăn được hến không?
- Tao không biết, nhưng bố mẹ nó vẫn lội kiếm ăn ở ven sông.
- Mình bắt hến bỏ vào tổ cho chúng ăn anh nhé?
tintie - Ừ thì đi.
Hai đứa bé đi ra mép nước. Chúng tìm những cái lỗ hang nhỏ. Trong những
cái hang nhỏ ấy luôn luôn có một con hến hoặc một con trùng trục. Chỉ một loảng hai đứa đã bắt được một nắm hến. Chúng xếp những con hến dính đầy đất cát bên tổ chim. Trước khi rời dải cát, Mên nói với em nó:
Mày không được nói cho đứa nào biết cái tổ chim này nhé. Mày mà nói tạo không cho mày ra đây nữa.
(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi,
in trong Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2012, tr. 138 – 139)
1. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn kể về sự việc hai anh em Mến và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK? Nhờ đâu em nhận biết được vị trí của đoạn trích?
2. Trong đoạn trích trên, tính cách của hai nhân vật Mền và Mon chủ yếu được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào?
3. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ.
4. Xác định trạng ngữ trong các câu sau:
a. Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.
b. Chỉ một loảng hai đứa đã bắt được một nằm hến.
1. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK.
Nhờ các sự việc được diễn ra theo trình tự thời gian và được kể lại từ ngừoi dẫn chuyện.
2. Tính cách của hai nhân vật được nhà văn khắc hoạ qua lời đối thọai giữa hai nhân vật.
Qua cách nhân vật gặp được tổ chim, cách hỏi và trả lời của hai nhân vật.
3. Trạng ngữ trong câu: Mươi ngày trước
4. Xác định trạng ngữ
a. Mươi ngày trước
b. Chỉ một thoáng
Bài tập 4. Đọc đoạn trích Đi lấy mật trong SGK (tr. 18 – 23) và trả lời các câu hỏi:
1. Đoạn trích được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy giới thiệu ngắn gọn về nhân vật ấy.
2. Nêu sự việc chính được kể trong đoạn trích.
3. Nhân vật An và nhân vật Cò, ai là người thông hiểu về thiên nhiên rừng U Minh? Nêu một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.
4. Chỉ ra một số chi tiết thể hiện tình cảm của tía nuôi và má nuôi dành cho An.
5. Nêu cảm nhận chung của em về cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích.
1. Đoạn trích được kể bằng lời của nhân vật tôi - An
Nhân vật An là một cậu bé có những vẻ đẹp đó được thể hiện qua ngoại hình, qua cách ứng xử của ông với cậu bé An, với thiên nhiên.
Một số chi tiết tiêu hiểu:
- Hình dáng bên ngoài của tía nuôi An toát lên vẻ đẹp của một người lao động từng trải, can đảm: vóc dáng khỏe mạnh. vững chãi; cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát...
- Lời nói, cách cư xử của ông với An thể hiện sự quan tâm, tình yêu thương dành cho cậu con nuôi: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ ngơi; chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng...
2. Sự việc chính được nêu trong đoạn trích đó là: Cảnh đi lấy mật của gia đình nhà An.
3. An là người am hiểu về rừng U Minh
Chi tiết: Trong đoạn trích Đi lấy mật thì những hình ảnh, những khám phá của cậu bé An khi theo tía nuôi và Cò vào trong rừng để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng người đọc. Hiện lên trên những cuộc trò chuyện, những bài học kinh nghiệm mà An rút ra được chính là khung cảnh bình yên của ba người sau khoảng thời gian mệt mỏi. Họ cùng nhau ngồi ăn, thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên dưới một gốc cây tràm. Bức tranh thiên nhiên với cả nhạc và họa như tô điểm thêm vẻ đẹp vốn có của rừng già. Nơi đây có những bóng cây nghiêng nghiêng, có những con gầm gì, những chú vẹt,…. Khung cảnh người và thiên nhiên thật hòa hợp, yên bình.
4. Những chi tiết thể hiện tình cảm của má nuôi và tía nuôi dành cho An.
Tía nuôi của An là một người đàn ông từng trải và rất quan tâm đến những đứa con. Đưa các con vào rừng “ăn ong”, ông đi trước, mang theo những vật dụng cần thiết như túi, cái gù, chà gạc và dẫn đường cho chúng. Một người từng trải và nhiều kinh nghiệm đi rừng sẽ luôn đi trước để dẫn dắt. Bên cạnh đó, chi tiết ông nói các con nghỉ chân ăn cơm cho thấy ông là người cha quan tâm và yêu thương con. Tuy không cần quay lại nhìn nhưng chỉ cần nghe nhân vật “tôi” thở, ông cũng cảm nhận được cậu bé đang mệt, cần nghỉ ngơi.
5. Cảm nhận của em về cảnh sắc thiên nhiên nơi đây: rất hùng vĩ và đẹp đẽ.
Bài tập 5. Đọc lại văn bản Đi lấy mật (từ Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng đến trông cái miệng thấy ghét quá) trong SGK (tr. 21 – 22) và trả lời các câu hỏi:
1. Nhân vật An có những cảm xúc gì khi quan sát cảnh rừng U Minh?
2. Điều gì khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình?
3. Vì sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là”, không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An?
4. Nêu nhận xét về cách nhà văn miêu tả lời nói và cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật An và Cò.
5. Chủ ngữ (in đậm) trong câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn. Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên.
6. Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn vị ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.
a. Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng.
b. Tôi nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp.
1.Nhân vật An có cảm xúc thích thú, cảm thấy thú vị và bất ngờ về vẻ đẹp của các loài chim lạ ở đây.
2. ĐIều khiến An bực mình đó chính là: bị Cò nói chim đó không có gì đẹp cả, và ý nói An còn nhiều loài chim đẹp hơn thế.
3. Vì nhân vật Cò là một nhân vật đã có trải nghiệm, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam. Cò không còn quá xa lạ với những con chim này và cảm thấy nó rất bình thường.
4. Nhận xét:
- Nhân vật An là một cậu bé yêu thiên nhiên và thích thú với những điều mới mẻ
- Nhân vật Cò là một người đã sống ở đây, có nhiều trải nghiệm nhưng lại hết sức bình tĩnh, và cảm thấy hết sức bình thường với cảnh đẹp ở đây.
5. Rút gọn: Một bầy chim hàng nghìn con => Một bầy chim
Khi rút gọn ta thấy được dù không nói đến thêm là một nghìn con nhưng từ bầy đã nói lên là rất nhiều con rồi.
6.
a. Rút gọn vị ngữ:
=> tiếp tục tới một cái trẳng rộng
Nghĩa của câu không thay đổi vẫn là hành động đi tới một chỗ nào đó trước đó đã đi qua rồi.
b. Rút gọn vị ngữ:
=> Nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp
Nghĩa của câu không thay đổi, vẫn là theo dõi một sự việc, hành động đang được diễn ra.
Bài tập 6. Đọc lại văn bản Ngôi nhà trên cây (từ Khi thấy bạn đi qua trước mặt đến đã bắt đầu như thế đó) trong SGK (tr. 33 – 34) và trả lời các câu hỏi:
2. Điều gì khiến Tốt-tô-chan thôi“nhìn ngang nhìn ngửa” và chăm chú “dán mắt” nhìn Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki bước đi?
3. Vì sao Tốt-tô-chan cảm thấy rất vui khi nghe thấy giọng nói khoẻ khoắn của Ya-ma-mô-tô Ya-su-a-ki?
4. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Tốt-tô-chan trong đoạn trích.
5. Chỉ ra một số chi tiết giúp em nhận biết được tính cách của nhân vật Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki. Em hình dung Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki là một bạn nhỏ như thế nào?
6. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm danh từ.
7. So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ của câu bằng cụm từ.
a. – Bạn nam trả lời Tốt-tô-chan.
– Bạn nam nhẹ nhàng trả lời Tốt-tô-chan bằng giọng hiền lành.
b. – Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp.
- Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp như dính cả vào nhau.
1. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3.
2. Điều khiến Tốt-tô-chan nhìn ngang nhìn ngửa và chăm chú dán mắt nhìn vào Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki bước đi đó chính là đôi chân không được đi lại bình thường như bào người.
3. Vì Ya-ma-mô-tô-Ya-sư-a-ki là một người rất yếu ớt, và dễ tổn thương
4. Tốt-tô-chan là một nhân vật rất tốt bụng và hay giúp đươc bạn bè.
5. Nhân vật Ya-ma-mô-tô-Ya-sư-a-ki là một người rất yêu đuối vì cô bé không những bị liệt tay mà còn bị liệt cả chân, và rất dễ thương và rất có nghị lực
- Chi tiết: trong đoạn trích đã nói đến lúc hai nhân vật cùng nhau trèo lên cây chó thấy sự quyết tâm của nhân vật Ya-ma-mô-tô-Ya-sư-a-ki.
6. Câu chứa thành phần trạng ngữ là một cụm danh từ:
Ngày tiếp theo của ngày tiếp theo của buổi dã ngoại "dã ngoại" ở hội trường .... mạo hiểm.
7.
a. Câu văn được mở rộng thành phần vị ngữ ý nghĩa câu được mở rộng và hay hơn
b. Câu văn được mở rộng thành phấn vị ngữ hay và được miêu tả kĩ hơn.
Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê. Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu; cả lớp tôi đều có thiện cảm với cậu, trừ những đứa độc ác, vì Ga-ro-nê chống lại những hành động độc ác của chúng; mỗi khi có một đứa lớn định trêu ghẹo hay hà hiếp một đứa bé, mà đứa bé gọi Ga-ro-nê đến thì đứa lớn kia buộc phải đứng yên ngay.
Bố Ga-ro-nê là thợ máy xe lửa. Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi chậm. Nay cậu là người lớn và khoẻ nhất lớp; cậu có thể nhấc cái ghế dài chỉ một tay thôi... Khoẻ vậy, mà lại tốt nữa... Ai hỏi bất cứ cái gì: con dao, cây bút, cải tẩy, tờ giấy, cậu vui vẻ cho mượn hoặc cho hẳn ngay. [...] Thứ Bảy tuần trước, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở. Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ. Bà mẹ của Ga-ro-nê, một người cao, béo, rất dễ mến, thường hay đến trường đón con. Thầy giáo nhìn Ga-ro-nê vẻ hiền từ và mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào má cậu. Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm! Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng của cậu trong tay mình. Tôi tin chắc rằng cậu sẽ không ngại liều mình để cứu một người, cậu sẽ đem hết sức mình để che chở cho bạn: cứ nhìn vào đôi mắt của Ga-ro-nê thì thấy rõ điều đó! Giọng nói của cậu tuy hơi cộc, nhưng người ta cảm thấy rằng đó là tiếng vọng của một tấm lòng cao thượng và hào hiệp.
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Bạn Ga-ro-nê của tôi, trích Những tấm lòng cao cả, Hoàng Thiếu Sơn dịch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016, tr. 41 – 42)
1. Tình cảm của nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê như thế nào? Những chi tiết nào trong văn bản trực tiếp thể hiện tình cảm, thái độ của nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê?
2. Thái độ của các bạn trong lớp và thầy giáo đối với Ga-ro-nê như thế nào?
3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Ga-ro-nê.
4. Em biết nhân vật văn học nào có tính cách giống như bạn Ga-ro-nê trong
đoạn trích? Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) để giới thiệu về nhân vật đó.
5. So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ và thành phần chính của câu bằng cụm từ.
a. – Thứ Bảy, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở.
– Thứ Bảy tuần trước, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở.
b. - Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư, để mừng sinh nhật của me. – Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ.
c. – Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê!
– Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm!
1. Tình cảm của nhân vật tôi đối với nhân vật Ga-ra-nê là một tình cảm ngưỡng mộ, và cảm thấy yêu cậu quý.
- Chi tiết: Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu, cả lớp tôi đều có thiện cảm với cậu,...
2. Thái độ của các bạn cùng lớp và thầy giáo đối với Ga-ra-nê: đều có thiện cảm, yêu quý.
3. Nhân vật Ga-ra-nê là một người tốt bụng, và được mọi người yêu quý.
4. Đó là nhân vật Ông Giáo trong truyện Lão Hạc, bởi ông giáo luôn là người chia sẻ, động viên tâm sự với ông Giáo.
5.
a. Câu được mở rộng có tác dụng cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
b. Câu được mở rộng có tác dụng miêu tả chi tiết loại giấy mà Ga-nê-ra viết cho mẹ nhân ngày sinh nhật.
c. Câu được mở rộng có tác dụng chỉ mức độ yêu của nhân vật tôi đối với Ga-nê-ra.
Xem thêm bộ tài liệu giải bài tập 7 của Giaibaitapsgk. Đây là bộ tài liệu giúp các em nhanh chóng ôn tập kiến thức, củng cố kiến thức và nâng cao khả năng của mình với những câu hỏi khó.
Mong rằng những tài liệu và giải VBT 7 tập 1, tập 2 sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em học tốt môn Tiếng Việt. Đừng quên theo dõi website để cập nhật thường xuyên nhiều tài liệu và kiến thức hữu ích khác để có thể ôn tập, củng cố kiến thức và nâng cao hiệu suất một cách hiệu quả nhất.