Wave

Giải công nghệ 6 bài 7: Thực phẩm dinh dưỡng

Ngoài hướng dẫn giải bài tập lớp 62 sách Chân Trời Sáng Tạo Giaibaitapsgk còn hướng dẫn giải chương trình lớp 6 nâng cao giúp các em nâng cao kiến thức một cách hiệu quả. Cùng với đó là lời giải sách giáo khoa 6 chi tiết theo từng trang giúp các em học sinh dễ dàng hoàn thành bài tập về nhà, rút ngắn thời gian học tập. Đây cũng là tài liệu hữu ích để các vị phụ huynh nắm bắt và theo sát chương trình học của con.

Hướng dẫn giải bài 7: Thực phẩm dinh dưỡng trang 45 sgk công nghệ 6. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

1. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thực phẩm

Em hãy cho biết tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 7.1.

Dựa vào các hình ảnh ở cột bên phải, em hãy cho biết vai trỏ của mỗi nhóm thực phẩm đổi với cơ thể con người.


Tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 7.1 là: Chất đạm, chất đường, bột, chất béo, chất khoáng và vitamin.

Vai trỏ của mỗi nhóm thực phẩm đổi với cơ thể con người là:

  • Nhóm thực phẩm giàu chất đạm (protein): có vai trò xây dựng, tạo ra các tế bào mới để thay thể những tế bảo giả chết đi, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.

Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột (glucid): nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.

  • Nhóm thực phẩm giàu chất béo (lipid): góp phân cưng cấp năng lượng, giúp bảo vệ cơ thể và chuyển hoá một số vitamin cần thiết.
  • Nhóm thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin: tăng sức để kháng của cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh để chống lại bệnh tật.

2. Nhu cầu dinh dưỡng cơ thể

Theo em thể trạng của mỗi bạn trong hình 7.2 thể hiện tình trạng dinh dưỡng cơ thể như thế nào?

 


Theo em thể trạng của mỗi bạn trong hình 7.2 thể hiện tình trạng dinh dưỡng cơ thể:

a. Bạn thiếu dinh dưỡng

b. Bạn bị béo phì

c. Bạn dáng người cân đối.

3. Chế độ ăn uống khoa học

3.1 Xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

 


Em hãy nhận xét về loại món ăn và thành phần các nhóm được sử dụng chính trong bữa ăn hình 7.3. 

3.2. Phân chia số lượng thức ăn hợp lí

 

Mỗi ngày ta cần ăn 3 bữa chính: bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Ngoài ra, tuỳ theo điều kiện học tập, làm việc mà có thể có thêm các bữa ăn phụ giữa các bữa ăn chính. Khi dạ đày hoạt động bình thường, trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ.

Em hãy quan sát sự phân chia các bữa ăn của gia đình trong Hình 7.4 và trả lời các câu hỏi dưới đây.

 Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình trên như thể nào?

Nếu trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí không? Vì sao?


3.1 Các loại món ăn dưới đây đầy đủ cho một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Thành phần các nhóm chính được sử dụng là chất đạm, đường, bột, khoáng, vitamin trong món ăn.

3.2. Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình là bữa sáng, trưa, chiều tối. Nếu trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí vì giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cả một ngày.

4. Xây dựng bữa ăn hợp lí

4.1. Các yếu tổ của bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

Bữa ăn đỉnh dưỡng hợp lí có các yếu tô sau:

Có đây đủ thực phẩm thuộc 4 nhóm chính.

Các thực phẩm thuộc 4 nhóm chính có tỉ lệ thích hợp:

Nhiều thực phẩm cung cấp vitamin và chất khoáng

Lượng đủ và vừa đủ các thực phẩm cung cắp chất đường, bột và chất đạm;

Ít thực phẩm cưng cấp chất béo.

Nên có đủ 3 loại món ăn chính: món canh, món xào hoặc luộc, món mặn. Ngoài ra,

có thể có thêm món ăn phụ hoặc ăn kẻm như: rau sống, rau trộn, dựa chua,...

4.2. Chi phí của bữa ăn

Chi phí cho mỗi loại thực phẩm cần dùng = đơn giá x số hượng cần dùng

Chi phí cho mỗi món ăn (tông chỉ phí từng loại thực phẩm) = chỉ phí thực phẩm thứ nhất + chỉ phí thực phẩm thứ hai +... Chỉ phí cho bữa ăn = chỉ phí món ăn thứ nhất + chỉ phí món ăn thứ hai +...

4.3. Các bước xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí


Luyện tập 

1. Em hãy phân loại những thực phẩm dưới đây theo các nhóm thực phẩm chính. Thịt lợn (heo), cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lung, bánh mì, bông dải, cải thìa, sườn lợn, bắp cải thảo, đứa, mỡ lợn, tôm khô, có viên, su su, thịt gà, đầu ăn, gạo, cá bạ sa.

2. Quan sát những món ăn dưới đây, em hãy cho biết mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu.

3. Cho các nhóm người sau:

(1) Người cao tuổi; (2) Trẻ em đang lớn; (3) Trẻ sơ sinh; (4) Người lao động nặng.

Em hãy ghép các yêu cầu định đưỡng dưới đây với từng nhóm người cho phù hợp.

a, Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4. Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra điều gì đối với cơ thể?

5, Trong các bữa ăn dưới đây, em hãy cho biết bữa ăn nào có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Vì sao?

6. Quan sát thời gian phân chia các bữa ăn của 3 bạn dưới đây. Theo em, bạn nào có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất? Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn như thế nào cho hợp lí?


1. Thực phẩm chính: Rau muống, cải thìa, sườn lơn, bắp cải thảo, su su, thịt gà, gạo, cá ba sa, cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao,  bông dải.

2. món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào đường, bột.

3. Người cao tuổi: Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

Trẻ em đang lớn: Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

Trẻ sơ sinh: Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

Người lao động nặng: Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4.  chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng do lặp thực phẩm dễ gặp ở nhóm người ăn chay. Việc ăn lặp đi lặp lại một vài loại rau củ quả sẽ khiến cơ thể bị hụt nhiều a xít amin thiết yếu. Vì vậy, việc chú ý đa dạng nguồn thực phẩm khi ăn chay là điều cần thiết.

5. bữa ăn số 3 có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí.

6. Bạn thứ 2 có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất vì chất dinh dưỡng có đủ cho một ngày giúp bạn ăn uống đầy đủ hơn. Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn chính là 3 bữA 1 ngày.

 

 

 

 

Vận dụng

1. Gia đình em thường dùng những món ăn nào? Mỗi món ăn cung cấp chất đinh dưỡng nào là chủ yếu

2. Em có nhận xét gì về cách ăn uống của mình? Nếu chưa hợp lí, em cần phải điều chỉnh lại như thế nào?

3. Dựa vào quy trình xây dựng bữa ăn dinh đưỡng hợp lí, em hãy tham khảo thêm Hình 7.5 và Bảng 72 để xây dựng các bữa ăn dinh đưỡng hợp lí trong 1 ngày cho gia đình mình.

4. Trên cơ sở tính toán chỉ phí cho mỗi món ăn, hãy tính toán chỉ phí cho các bữa ăn mà em vừa xây dựng ở câu 3.


1. Gia đình em thường dùng những món ăn là cơm trắng, thịt, rau, cá. Mỗi món ăn cung cấp chất đinh dưỡng đạm và vitamin, bột đường là chủ yếu.

2. Cách ăn uống của em còn muộn hơn với thời gian quy định. Em cần ăn uống đúng giờ hơn.

3. Sáng 6h: bánh mì và sữa

Trưa 11h: ăn bữa trưa với thịt kho, rau muống luộc, trứng chiên và cơm trắng.

Tối 6h: ăn bữa tối.  thịt gà, rau muống xào và cơm trắng.

Tham khảo giải lớp 6 nâng cao sách Chân Trời Sáng Tạo cập nhật năm 2023. Ngoài ra, Giaibaitapsgk còn tổng hợp đề thi giữa kì, đề thi cuối kì và đề thi cuối năm lớp 6 giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức nhanh chóng. Từ đó giành được số điểm mong muốn trong kì thi sắp tới.

Ngoài các bài học nổi bật trong chương trình lớp 6 như: Xây dụng nhà ở, thực phẩm và dinh dưỡng, trang phục đời sống,.... Giaibaitapsgk còn hướng dẫn các em cách triển khai soạn và chuẩn bị nội dung bải học trước khi đến lớp. Từ đó giúp các em có một sự chuẩn bị tốt và tăng mức độ hiểu bài.