Văn mẫu 9 bài viết số 1 đề 1: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam hay nhất
Những bài Văn Mẫu lớp 9 siêu hay giúp các em học sinh nhanh chóng tham khảo và biết cách triển khai bài văn của mình. Không chỉ tổng hợp những bài văn mẫu lớp 9 hay nhất mà Giaibaitapsgk còn tổng hợp và chia sẻ theo từng bài, dựa vào đó các em học sinh có thể nhanh chóng tra cứu và tham khảo. Mỗi chủ đề sẽ tương ứng với 7 bài tham khảo nên các em có thể tùy chọn để tham khảo và tìm thấy hướng tiếp cận mới cho đoạn văn của mình.
Bài viết tập làm văn số 1 - ngữ văn lớp 9 đề 1: Thuyết minh cây lúa Việt Nam. Thông qua bài viết sẽ giúp các em nắm bắt lại đúng đặc điểm cơ bản của đối tượng được thuyết minh. Sau đây, Giabaitapsgk gửi đến cho bạn đọc những bài văn mẫu hay nhất thuyết minh về cây lúa Việt Nam, mời các bạn cùng tham khảo.
[toc:ul]
Bài mẫu 1: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam hay nhất
Dàn bài
Mở bài: Dẫn dắt hai câu thơ về cây lúa để giới thiệu đối tượng thuyết minh là cây lúa Việt Nam
Thân bài: Thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam
- Nguồn gốc cây lúa nước:
- Quê hương của cây lúa nước là vùng Đông Nam Á
- Ở Việt Nam, từ thời Hùng Vương, nhân dân ta đã biết cấy lúa.
- Hình dáng cây lúa:
- Lúa thuộc loài thân thảo, có nhiều lóng và mắt.
- Lá lúa dài trông như lưỡi kiếm, khi lúa chín ngả sang vàng.
- Gân lá chạy song song với phiến lá, phiến lá mỏng và có nhiều lông ráp.
- Rễ lúa là rễ chùm, bám sâu xuống lòng đất
- Cách trồng và chăm sóc cây lúa:
- Đầu tiên, người nông dân phải ngâm cho hạt lúa nảy mầm
- Tiếp theo là công đoạn gieo mạ
- Lúa lúc xanh còn được gọi là lúa đương thì con gái (giai đoạn người nông dân phải chăm sóc tốt cho lúa: bón phân, làm cỏ, diệt côn trùng gây hại)
- Lúa đẻ nhánh, lúa làm đòng, lúa chín và thu hoạch....
- Vai trò của cây lúa Việt Nam:
- Cung cấp một lượng tinh bột lớn duy trì năng lượng cho con người
- Chế biến ra vô vàn món ăn ngon và hấp dẫn....
- Thân lúa sau khi thu hoạch được phơi khô có thể làm chất đốt hoặc thức ăn cho trâu, bò...
- Cám là một sản phẩm sau khi người ta xát gạo, dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
- Phân loại lúa: Lúa có hai loại chính là lúa nếp và lúa tẻ. Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học- kĩ thuật, người ta đã tạo ra nhiều loại lúa cho chất lượng và năng suất cao hơn.
- Thành tựu: Từ một nước thiếu lương thực, giờ đây Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới
Kết bài: Ngày nay, nhiều tòa cao ốc mọc lên thay thế đồng ruộng nhưng cây lúa vẫn chiếm một vị trí quan trọng không thể thay thế trong đời sống của người dân Việt Nam.
Bài làm
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn”
Từ xa xưa, cây lúa đã chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Việt. Lúa không chỉ là nguồn thức dưỡng nuôi sống con người mà còn trở thành biểu tượng của làng quê yên bình, là nét văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Nhiều nhà khoa học cho rằng quê hương của cây lúa nước là vùng Đông Nam Á. Ở Việt Nam, từ thời Hùng Vương, nhân dân ta đã biết cấy lúa. Nghề trồng lúa nước đã truyền từ đời này sang đời khác, là ngành nông nghiệp chính của đất nước ta.
Lúa nước là cây lương thực chính của Việt Nam cũng như nhiều nước châu Á khác, trong khi châu u lại là lúa mì. Lúa thuộc loài thân thảo, có nhiều lóng và mắt. Chiều cao của thân được tính từ gốc đến cổ bông còn chiều cao của cây được tính từ gốc đến bông cao nhất. Lá lúa dài trông như lưỡi kiếm, khi lúa chín ngả sang vàng. Gân lá chạy song song với phiến lá, phiến lá mỏng và có nhiều lông ráp. Rễ lúa là rễ chùm, bám sâu xuống lòng đất để giữ cho cây khỏi đổ và hút dưỡng chất nuôi cây. Hoa lúa cũng chính là hạt lúa sau này. Lúa là loại cây tự thụ phấn, sau thụ tinh phôi nhũ phát triển thành hạt, chất tinh bột từ dạng lỏng qua một thời gian từ 2-3 tháng thành dàng đặc.
Ở miền Bắc thường có hai vụ lúa chính là vụ chiêm và vụ mùa, còn ở miền Nam một năm có 3 vụ lúa. Trồng lúa có nhiều công đoạn. Đầu tiên, người nông dân phải ngâm cho hạt lúa nảy mầm, nhà nông có câu “tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa”, hạt giống có tốt thì cây lúa sau này mới có năng suất cao. Tiếp theo là công đoạn gieo mạ. Những cây mạ non ban đầu yếu ớt hấp thụ những gì tinh túy nhất của đất trời dần trở nên cứng cáp và xanh tươi mơn mởn. Lúa lúc xanh còn được gọi là lúa đương thì con gái. Đây là giai đoạn người nông dân phải chăm sóc tốt cho lúa: bón phân, làm cỏ, diệt côn trùng gây hại. Rồi lúa đẻ nhánh, lúa làm đòng, hương lúa thoang thoảng khắp cả cánh đồng. Lúa chín, bông lúa vàng trĩu hạt làm cả cây oằn xuống. Giờ đã đến giai đoạn thu hoạch lúa, các bác nông dân gặt lúa, tuốt hạt, phơi cho khô và bảo quản lúa ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Lúa có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của chúng ta. Không chỉ cung cấp một lượng tinh bột lớn duy trì năng lượng cho con người, từ hạt gạo, người ta có thể chế biến ra vô vàn món ăn. Bánh chưng, bánh giày được Lang Liêu làm ra từ gạo nếp để dâng vua Hùng là hai loại bánh truyền thống trong ngày tết. Bánh giày tượng trưng cho trời còn bánh trưng tượng trưng cho đất. Lúa nếp non được rang thành cốm- là một thức quà quen thuộc của người Hà Nội mỗi khi mùa thu tới. Gạo nếp còn được nấu thành xôi- là món đồ không thể thiếu trong mâm cơm của người Việt vào ngày giỗ tổ tiên hay lễ, tết. Ngoài ra, chúng ta còn có biết bao loại bánh khác nhau được làm từ gạo: bánh cuốn, bánh đa, bánh nếp, bánh tẻ, bánh đúc.... Thân lúa sau khi thu hoạch được phơi khô có thể làm chất đốt hoặc thức ăn cho trâu, bò... Vỏ lúa được dùng làm trấu. Cám là một sản phẩm sau khi người ta xát gạo, dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Lúa có hai loại chính là lúa nếp và lúa tẻ. Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học- kĩ thuật, người ta đã tạo ra nhiều loại lúa cho chất lượng và năng suất cao hơn. Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long là hai vựa lúa lớn nhất nước ta. Việt Nam từ một đất nước đói nghèo đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới. Những cánh đồng lúa rộng bát ngát thẳng cánh cò bay là biểu tượng cho sự bình yên của làng quê, tô điểm cho vẻ đẹp của quê hương đất nước.
Ngày nay, nhiều tòa cao ốc mọc lên thay thế đồng ruộng nhưng cây lúa vẫn chiếm một vị trí quan trọng không thể thay thế trong đời sống của người dân Việt Nam. Cây lúa sẽ mãi là người bạn thân thiết của người nông dân, là nét đẹp bình dị của quê hương yêu dấu.
Bài mẫu 2: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam hay nhất
Dàn bài
Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu đối tượng được thuyết minh đó là cây lúa Việt Nam
Thân bài: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
- Việt Nam là nước nông nghiệp từ nước thiếu lương thực thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
- Vai trò của cây lúa:
- Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) và hạt gạo là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong dinh dưỡng.
- Qua hàng nghìn năm lịch sử, lúa đã là cây lương thực chủ yếu nuôi sống các thế hệ người Việt cho đến nay.
- Cách trồng và chăm sóc cây lúa:
- Ném hột xuống ruộng để tạo thành cây mạ.
- Mầm nhú lên cao hơn, bắt đầu có chút xanh xanh, người ta bảo là mạ đã "xanh đầu", người ta mang đi cấy
- Cấy xuống được vài ba hôm thì lúa đâm rễ mới, gọi là bén chân hay "đứng chân".
- Cây lúa sinh sôi bằng cách "đẻ nhánh" và chuyển sang thời "con gái" xanh mơn mởn
- Hết thời xuân xanh, lúa chuyển sang giai đoạn "tròn mình", "đứng cái" rồi "ôm đòng" tạp thành hạt....
- Cách chăm sóc cây lúa....
- Sự gắn bó của người nông dân với cây lúa Việt Nam: Cây lúa gần gũi với người nông dân cũng như bờ tre, khóm chuối, vậy nên thấm đẫm tình người và hồn quê, càng nắng mưa, sương gió, càng nồng nàn hoà quyện thân thương.
Kết bài: Nông nghiệp Việt Nam vốn mang dáng dấp một nước - nền công nghiệp lúa nước bao đời nay cho nên cây lúa gắn bó, gần gũi với người Việt, hồn Việt là lẽ dĩ nhiên.
Bài làm
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Đối với người Việt chúng ta cây lúa không chỉ là một loại cây lương thực quý mà còn là một biếu tượng trong văn chương ẩn dưới "bát cơm","hạt gạo".
Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay. Từ một nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh nhưng hiện nay, nền nông nghiệp của nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế giới. Trong đó ngành trồng lúa ở nước ta là một trong những ngành ngành sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới.
Đối với người Việt chúng ta, hay phần lớn dân Á châu nói chung, cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) và hạt gạo là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong dinh dưỡng. Ngay từ khi còn trong lòng mẹ, chúng ta đã làm quen với cơm gạo, và lớn lên theo cây lúa cùng hạt gạo. Với bản sắc văn hóa nông nghiệp, cây lúa và hạt gạo còn là một biểu tượng của cuộc sống. Ca dao, khẩu ngữ chúng ta có câu "Người sống về gạo, cá bạo về nước", hay "Em xinh là xinh như cây lúa", v.v..
Qua hàng nghìn năm lịch sử, lúa đã là cây lương thực chủ yếu nuôi sống các thế hệ người Việt cho đến nay. Trong đời sống tinh thần của con người, cây lúa cũng gắn bó thân thiết vô cùng. Điều đó được thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ hàng ngày, trong cách nói, cách đặt tên, gọi tên từ cửa miệng của những người hai sương một nắng.
Bắt đầu từ lúc ném hột mộng xuống đồng. Thông thường ném buổi sáng thì buổi chiều mộng "ngồi" được, tức là rễ đã bám được vào đất và mầm nhọn đã xuôi hướng lên trời. Bác nông dân hoàn toàn có thể yên tâm vì nó đã sống được trong môi trường mới, đích thực của nó.
Qua hôm sau, mầm nhú lên cao hơn, bắt đầu có chút xanh xanh, người ta bảo là mạ đã "xanh đầu". Mạ cũng có "gan". Gan mạ nằm ở thân non, dễ bị gãy nát. Nhổ không khéo, nhỡ để giập "gan" thì dảnh mạ sẽ "chết".
Cấy xuống được vài ba hôm thì lúa đâm rễ mới, gọi là bén chân hay "đứng chân". Cũng như chữ "ngồi" ở trên, chữ "đứng chân" rất chính xác, rất hình tượng, vì chỉ vài ba hôm trước do mới cấy, mọi cây lúa đều ngả nghiêng, xiêu vẹo, thậm chí có cây còn bị nổi trên mặt nước nữa. Giờ đây đã "đứng chân" được, tức là cũng giống như người ta, có một tư thế đứng chân vững vàng, đã chắc chắn bám trên mặt đất.
Khác với lúc nảy mầm, cây lúa sinh sôi bằng cách "đẻ nhánh". Nhánh "con" nhánh "cái" thi nhau mọc ra, tần vần thành khóm. Vào khoảng tháng hai âm lịch, khắp cánh đồng mơn mởn màu xanh. Dáng cây thon thả, mềm mại, sắc lá non tơ đầy sức sống gợi cái gì đấy tươi trẻ, xinh xắn, dịu dàng. Đó chính là lúc cây lúa "đang thì con gái", thời đẹp nhất của đời lúa, đời người. Gặp hôm trời quang mây tạnh, đứng ở đầu làng mà trông, cánh đồng trải ra bát ngát, đẹp tựa bức tranh.
Hết thời kỳ xuân xanh, lúa chuyển sang giai đoạn "tròn mình", "đứng cái" rồi "ôm đòng". Đòng lúa to nhanh, nắng mưa rồi mỗi ngày mỗi khác. "Lúa chiêm lấp ló đầu bờ/Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên". Nếu mưa thuận gió hoà chỉ mươi hôm là lúa trổ xong. Nhưng chẳng may gặp kỳ khô hạn thì đòng không trổ lên được, người ta bảo bị "nghẹn". "Nghẹn" là cực lắm rồi, là có cái gì nó vương vướng, như uẩn ức trong lòng...
Ngoài ra cũng có thể bị "ngã", bị "nằm" lúc gặp gió lớn mưa to. Ông bà ta sợ nhất cảnh này vì mấy tháng trông cây đã sắp đến ngày hái quả. Nếu chẳng may bị "ngã" non thì hột thóc sẽ lép lửng, coi như hỏng ăn. Còn lúa "nằm" dưới nước, ngâm độ vài ngày thì hột thóc trương lên, nứt nanh và nảy mầm ngay trên bông. Mầm nhú trắng trông xót ruột. Xót ruột về khoe vui với nhau, thóc nhà tôi "nhe răng cười" ông ạ!
Người nông dân xưa nay vốn mộc mạc, chất phác. Chẳng phải họ văn vẻ gì đâu. Chỉ vì gần gũi quá, thân quen quá. Ban ngày vác cuốc ra đồng thăm lúa. Ban đêm giấc mơ toàn thấy những cây lúa. Lúa là đói no, là người bạn có thể sẻ chia nỗi niềm, buồn vui tâm sự. Trải qua chiều dài các thế hệ, đời lúa lặn vào đời người. Và rồi, đời người lại chan hoà, gửi gắm vào đời lúa thông qua những từ ngữ nôm na, những tên gọi sinh động kể trên.
Cây lúa gần gũi với người nông dân cũng như bờ tre, khóm chuối. Bởi vậy thấm đẫm tình người và hồn quê, càng nắng mưa, sương gió, càng nồng nàn hoà quyện thân thương.
Nông nghiệp Việt Nam vốn mang dáng dấp một nước - nền công nghiệp lúa nước bao đời nay cho nên cây lúa gắn bó, gần gũi với người Việt, hồn Việt là lẽ dĩ nhiên.
Bài mẫu 3: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam hay nhất
Dàn bài
Mở bài: Lấy mấy câu thơ liên quan đến cây lúa để dẫn dắt giới thiệu đối tượng thuyết minh là cây lúa Việt Nam
Thân bài: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
- Nguồn gốc và vai trò của cây lúa nước:
- Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó tha thiết với đất nước và con người Việt Nam
- Lúa là một loài thực vật quý giá, có nguồn gốc từ giống lúa dại và bắt đầu xuất hiện ở Đông Nam Châu Á.
- Lúa là cây trồng quan trọng nhất trong nhóm các loài cây ngũ cốc.
- Phân loại lúa:
- Lúa có nhiều loại lúa: lúa tẻ, lúa nếp, lúa tám thơm, tạp giao, quy năm...
- Mỗi loại có hình dáng, hương vị khác nhau....
- Hình dáng cây lúa:
- Thân cây lúa thường mọc thẳng, được nối với nhau bằng nhiều đốt rộng 2-3cm, cao khoảng 60-80 cm
- Thân cây rỗng và mền, lá lúa có phiến dài và mỏng, sắc, mọc bao quanh thân, mặt lá nhám sờ vào có cảm giác ram ráp,...
- Rễ của cây lúa thường mọc thành chùm, hạt lúa có hai phần là vỏ và ruột, vỏ trấu thô ráp bao bọc lấy hạt sữa ngọt ngào, trắng tinh.
- Cách gieo trồng và chăm sóc cây lúa:
- Chọn giống tốt với thời tiết và khí hậu từng mùa
- Giống lúa chọn xong được ngâm nước đến khi nảy mầm, người ta lại cất công làm bùn để gieo những hạt giống khi nhú lên thành mạ
- Đem những cây mạ đó cấy xuống ruộng
- Ngày ngày làm cỏ, bón phân, diệt sâu bọ từ khi lúa còn non đến khi trổ đòng, chín
- Người nông dân cắt lúa chín về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo...
- Ý nghĩa của cây lúa Việt Nam: cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu vô cùng cần thiết cho sự sống của con người, trở thành nét đẹp văn hóa, biểu tượng của đất nước Việt Nam...
Kết bài: Thời gian trôi qua, cây lúa dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người Việt Nam. Không chỉ có giá trị vật chất quan trọng, cây lúa còn lưu giữ giá trị tinh thần quý giá của dân tộc.
Bài làm
“Việt Nam đất nước quê hương tôi
Mía ngọt chè xanh qua những nương đồi
Đồng xanh lúa rập rờn biển cả”
Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó tha thiết với đất nước và con người Việt Nam. Hình ảnh của cây lúa cùng với hình ảnh người nông dân đã trở thành những mảnh ghép không thể thiếu trong bức tranh về làng quê Việt Nam thanh bình xưa và nay.
Lúa là một loài thực vật quý giá, có nguồn gốc từ giống lúa dại và bắt đầu xuất hiện ở Đông Nam Châu Á. Cây lúa trồng ngày nay có thể được thuần hóa từ nhiều nơi khác nhau thuộc Châu Á, trong đó phải kể đến Myanma, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ. Có nhiều loại lúa: lúa tẻ, lúa nếp, lúa tám thơm, tạp giao, quy năm... Mỗi loại có hình dáng, hương vị khác nhau. Lúa là cây trồng quan trọng nhất trong nhóm các loài cây ngũ cốc. Đây là cây lương thực chính của người Việt Nam nói riêng và người dân Châu Á nói chung.
Hình dáng cây lúa rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Lúa thuộc loài cây thân thảo. Thân cây lúa thường mọc thẳng, được nối với nhau bằng nhiều đốt rộng 2-3cm, cao khoảng 60-80 cm. Bên trong thân cây rỗng và mền, dùng tay cũng có thể bóp nát một cách dễ dàng. Lá lúa có phiến dài và mỏng, sắc, mọc bao quanh thân, mặt lá nhám sờ vào có cảm giác ram ráp, gân lá chạy song song hai bên. Ở các giai đoạn khác nhau, lá lúa lại mang một màu sắc riêng biệt. Khi chỉ là những cây mạ non, lá màu xanh non mơn mởn. Lúa sang thì con gái, lá chuyển màu xanh thẫm. Lúa chín, lá lại nhanh chóng chuyển màu vàng. Rễ của cây lúa thường mọc thành chùm, bám chặt vào bùn để giữ cho thân lúa thẳng đồng thời hút dưỡng chất nuôi cây. Hạt lúa có hai phần là vỏ và ruột. Vỏ trấu thô ráp bao bọc lấy hạt sữa ngọt ngào, trắng tinh. Hấp thụ đủ tinh hoa của đất trời, dưới đôi bàn tay của bác nông dân, những giọt sữa ấy đông đặc lại thành hạt gạo trắng ngần.
Ở Việt Nam có hai vụ lúa chính là vụ chiêm và vụ mùa. Vụ chiêm thu hoạch vào độ tháng 5 – 6, vụ mùa vào độ tháng 8 -9 (âm lịch). Tuy nhiên nhờ khoa học phát triển, ngày nay ở nhiều nơi cũng có những vụ mùa nối tiếp nhau. Để có một mùa lúa bội thu phải trải qua nhiều giai đoạn. Đầu tiên người nông dân cần chọn giống tốt, phù hợp với đất canh tác và khí hậu trong năm. Giống lúa chọn xong được ngâm nước đến khi nảy mầm, người ta lại cất công làm bùn để gieo những hạt giống đó, chăm sóc, che nắng chắn mưa chờ đến ngày mầm xanh nhú lên, những cây mạ non xanh mơn mởn. Sau đó, cày bừa, làm đất, bón phân rồi đem cây mạ cấy xuống ruộng. Ngày ngày làm cỏ, bón phân, diệt sâu bọ từ khi lúa còn non đến khi trổ đòng, chín. Người nông dân cắt lúa chín về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo... Từ những hạt thóc vàng ươm đến những hạt gạo trắng, những bát cơm dẻo thơm, người nông dân phải trải qua bao khó khăn, vất vả mới có thể làm ra. Vậy nên hãy nhớ:
“Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần...”
Cây lúa có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Bát cơm ngày ngày ta ăn, bát cơm không bao giờ vắng mặt trong mâm cơm mỗi gia đình chính là sản phẩm từ cây lúa. Hạt gạo cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu vô cùng cần thiết cho sự sống của con người. Gạo nếp dùng gói bánh chưng, làm cốm. Những tấm bánh chưng được gói trong lá dong xanh trở thành nét đẹp văn hóa ẩm thực truyền thống của dân tộc Việt Nam. Gạo nếp non được gói gọn trong lá sen thơm ngát đã trở thành một món quà thanh lịch của người Hà Nội. Bánh chưng, bánh giầy, bánh trôi, bánh giò...rất nhiều loại bánh đã thu hút bạn bè năm châu tìm đến đất Việt. Gạo nếp còn dùng để đồ các loại xôi – món đồ lễ không thể thiếu trên bàn thờ của người Việt Nam trong ngày Tết và những ngày lễ quan trọng. Ngày nay còn có cả kem xôi – loại kem được các bạn trẻ yêu thích. Đặc biệt, cây lúa còn là biểu tượng cho dân tộc Việt – quốc gia có nền văn minh lúa nước lâu đời. Cây lúa đi vào trong thi ca, hội họa vẽ lên hình ảnh về đất và người Việt vô cùng đẹp đẽ.
Thời gian trôi qua, cây lúa dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người Việt Nam. Không chỉ có giá trị vật chất quan trọng, cây lúa còn lưu giữ giá trị tinh thần quý giá của dân tộc. Để rồi dù có xa quê hương Việt Nam, người ta vẫn luôn tự hào:
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn”
Tham khảo ngay bộ tài liệu nhũng bài làm văn mẫu lớp 9 hay và hấp dẫn nhất. Bộ tài liệu giúp các em học sinh nhanh chóng hoàn thành bài tập về nhà, biết cách làm bài tập và ứng dụng vào những đề thi sắp tới.
Mong rằng Tuyển tập những bài Văn Mẫu lớp 9 của Giaibaitapsgk sẽ giúp các em học sinh hoàn thành tốt môn Ngữ văn 9. Đừng quên theo dõi website của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều tài liệu học tập tốt khác như: đề trắc nghiệm Ngữ văn 9, giải sách Ngữ văn 9, phiếu BT Văn 9 cuối tuần,... Đây sẽ là những tài liệu giúp các em học tập tốt và hoàn thành bài thi sắp tới của mình.