Wave

Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp)

Kiến thức trong 43 bài học thuộc sách giáo khoa lớp 12 đều được Giaibaitapsgk tổng hợp trong bộ đề trắc nghiệm dưới đây. Mỗi bài sẽ có khoảng 15 - 20 câu hỏi mà chỉ cần hoàn thành là các em có thể vững được những nội dung trọng tâm. Cùng với đó các em học sinh cũng có thể tham khảo bộ câu hỏi trắc nghiệm cuối học kì để ôn tập cuối kì 1 và cuối kì 2 siêu nhanh chóng.

Dưới đây, Giabaitapsgk sẽ giới thiệu cho các bạn bài 6 đất nước nhiều đồi núi. Chắc hẳn, chỉ mới nghe đến cái mục bài thôi các bạn cũng đã mường tưởng được bài học sẽ đề cập đến vấn đề gì. Vâng đó chính là một đất nước Việt Nam có nhiều đồi núi. Vậy ngoài việc nhiều đồi núi, địa hình nước ta còn có các đặc điểm nào? Gồm có các khu vực địa hình nào và phân bố ra sao? Mời các bạn cùng đến với nội dung trọng tâm của bài.

A. Ôn tập lí thuyết

b, Khu vực đồng bằng

Chiếm ¼ diện tích cả nước gồm 2 loại đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển

ĐB châu thổ có ĐBSH và ĐBSCL

* Đồng bằng sông Hồng

  • Diện tích : 15.000 km2
  • Độ cao : 4 – 20m.
  • Hình dạng : Tam giác.
  • Địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được bồi phù sa.

* Đồng bằng sông Cửu Long

  • Diện tích : 40.000 km2 .
  • Độ cao : 3 – 5m.
  • Hình dạng : hình thang.
  • Địa hình thấp, phẳng. Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu ở vùng trũng Đồng Tháp Mười, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.

* Đồng bằng ven biển:

  • Diện tích : 15.000 km2, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận khoảng 1300 km.
  • Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
  • Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sông.
  • Đồng bằng ở đây thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng.

3. Thế mạnh và hạn chế tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

a, Khu vực đồi núi

* Thế mạnh:

  • Có nhiều mỏ khoáng sản (mỏ nội sinh và ngoại sinh) tập trung ở vùng núi.
  • Nguồn tài nguyên rừng và đất trồng tạo điều kiện phát triển nông, lâm nghiệp.
  • Địa hình: Các bề mặt cao nguyên và thung lũng tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh rồng trọt và chăn nuôi.
  • Sông ngòi miền núi có tiềm năng thủy điện lớn
  • Phát triển các loại du lịch địa hình và sinh thái.

* Hạn chế:

  • Địa hình hiểm trở, chia cắt gây trở ngại giao thông trong việc khai thác và giao lưu giữa các vùng
  • Thường xuyên xảy ra lũ quét, đất trượt đá lở.
  • Nơi đứt gãy có nguy cơ động đất, nơi khô nóng có nguy cơ hạn hán cháy rừng.
  • Cuộc sống người dân vùng cao còn khó khăn trong việc phát triển kinh tế cũng như hội nhập với các vùng khác.

b, Khu vực đồng bằng

* Thế mạnh

  • Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, nhất là cây lúa nước.
  • Cung cấp nguồn lợi thiên nhiên như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.
  • Khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản nhờ nguồn nước ngọt và nước lợ.
  • Là nơi có địa hình thuận lợi để xây dựng các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.

* Hạn chế:

  • Thường xuyên chịu thiên tai bão lũ
  • Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hóa
  • Khi hậu nóng lên, băng tan nước biển dâng cao nguy cơ gây ngập lụt cho các đồng bằng châu thổ màu mỡ nước ta.

Tham khảo thêm tài liệu ôn tập lớp 12 kèm giải. Sử dụng tài liệu của chúng tôi là cách ôn tập kiến thức đã học siêu nhanh chóng, hiệu quả. Chúc các em giành được điểm số cao trong kì thi sắp tới

Hy vọng tài liệu hướng dẫn làm bài, giải đáp câu hỏi sách lớp 12 sẽ giúp các em nhanh chóng hoàn thiện bài tập của mình. Đừng quên theo dõi website Giaibaitapsgk của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều tài liệu học tốt, đề thi và kiến thức nâng cao lớp 12 hấp dẫn khác.